Nhiễm trùng huyết: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Nhiễm trùng huyết là một phản ứng miễn dịch lớn nhất của cả cơ thể đối với sự hiện diện của vi khuẩn xâm nhập vào máu. Đây được xem là một tình trạng cấp cứu vì thường dẫn đến suy tạng nhanh chóng, tỷ lệ tử vong cao. Các triệu chứng của nhiễm trùng huyết đôi khi khó phát hiện sớm và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác. Chính vì vậy, có kiến thức đầy đủ và kịp thời điều trị là chìa khóa tăng cơ hội sống sót cho bệnh nhân sau nhiễm trùng máu.
Tổng quan chung
Nhiễm trùng huyết hay còn được gọi là nhiễm trùng máu, là hiện tượng vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống mạch máu và gây tổn thương đến các tế bào trong cơ thể. Dẫn đến rối loạn đông máu, suy thận, suy thận… Hiện nay, hiện tượng nhiễm trùng máu được chia thành 3 dạng đặc biệt gồm:
- Nhiễm trùng huyết tạm thời: Do sự xuất hiện thường trú của các vi khuẩn trong máu thông qua việc đánh răng hoặc đi tiểu/đại tiện.
- Nhiễm trùng huyết cách hồi: Do vi khuẩn đã tồn tại trong một vị trí nhiễm nào đó được phóng thích cách hồi vào trong hệ thống mạch máu, được biểu thị qua hiện tượng áp xe, viêm mô tế bào và viêm phúc mạc.
- Nhiễm trùng huyết liên tục: Do vi khuẩn xâm nhập vào máu một cách trực tiếp qua hiện tượng viêm nội tâm mạc bán cấp.
Điển hình cho những nguy hiểm mà nhiễm trùng huyết gây ra có thể kể đến:
- Xảy ra rối loạn đông máu làm giảm lưu lượng máu di chuyển đến chân tay và các cơ quan nội tạng khiến cơ thể bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng.
- Biến chứng tuần hoàn, hô hấp, rối loạn đông máu, suy tạng,… khi bệnh nhân không được trị liệu kịp thời.
- Sốc nhiễm trùng gây sự suy giảm chức năng của một số bộ phận trong cơ thể, dù được điều trị tích cực nhưng vẫn tử vong.
Triệu chứng nhiễm trùng huyết
Nhiễm khuẩn huyết không phải bệnh, nó là một tình trạng nhiễm trùng rất nghiêm trọng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.
Điều đáng lo nhất của nhiễm khuẩn huyết là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình trạng nhiễm trùng – nhiễm độc toàn thân rất nặng, gây choáng (sốc), suy đa tạng và tử vong nhanh. Các biểu hiện có thể là:
- Sốt: Sốt cao trên 38ºC là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất của nhiễm khuẩn huyết.
- Hạ thân nhiệt: Mặc dù sốt là dấu hiệu quan trọng nhất, tuy nhiên trong một số hiếm các trường hợp, đáp ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm trùng lại là hạ thân nhiệt. Các nghiên cứu đã chứng minh được rằng, hạ thân nhiệt có thể là tình trạng nhiễm khuẩn huyết nặng hơn và tiên lượng cũng xấu hơn.
- Ớn lạnh: Khi sốt, kèm ớn lạnh và một số dấu hiệu điển hình khác, bệnh nhân có thể được chẩn đoán mắc nhiễm trùng máu.
- Thở nhanh: Nếu tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở phổi, lượng oxy cơ thể hít vào bị giảm đi do đó bệnh nhân phải thở nhanh hơn để đáp ứng cung cấp oxy, điều này khiến người bệnh khó thở.
- Đau nhức: Tình trạng đau nhức có thể xảy ra ở toàn bộ cơ thể hoặc chỉ một số bộ phận.
- Tim đập nhanh, hạ huyết áp: Khi bị nhiễm trùng, tim sẽ cố gắng bơm máu đi để chống lại tình trạng nhiễm trùng do đó nhịp đập sẽ nhanh hơn bình thường. Huyết áp hạ là một trong những triệu chứng có thể dẫn đến sốc nhiễm khuẩn – giai đoạn nghiêm trọng nhất của nhiễm khuẩn huyết.
- Vùng da đổi màu: Khi bị nhiễm khuẩn huyết, cơ thể sẽ ưu tiên vận chuyển máu tới các cơ quan quan trọng nhất của cơ thể, máu cũng sẽ di chuyển từ các cơ quan ít quan trọng hơn tới các cơ quan quan trọng để giúp bạn duy trì sự sống. Hậu quả là, lượng máu tới da có thể sẽ giảm đi và khiến da bạn trở nên tím tái, nhợt nhạt.
- Tâm thần kinh: ở các mức độ khác nhau: mệt mỏi, li bì, lơ mơ hoặc vật vã kích thích, nặng nhất là hôn mê. Rối loạn ý thức thường đi kèm với shock nhiễm khuẩn.
- Gan, lách to là phản ứng của hệ võng nội mô, thường hay gặp gan to nhiều hơn lách to. Đặc điểm: gan lách to 1-3cm dưới bờ sườn, mềm, ấn tức.
Biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra khi mắc nhiễm trùng huyết
Sốc nhiễm trùng
Sốc nhiễm trùng là tình trạng rất nặng và đặc biệt nguy hiểm. Đó là biến chứng của bệnh trùng máu nặng. Sốc nhiễm trùng với biểu hiện như khó thở, nhịp tim nhanh, rối loạn tâm thần… Biến chứng này gây tỷ lệ tử vong cao, chiếm từ 20 – 50%. Tình trạng diễn biến nặng hơn với người già, trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh.
Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)
Suy hô hấp cấp tiến triển là một bệnh lý nguy hiểm liên quan đến nhiều bệnh lý cả nội và ngoại khoa. Cho đến nay, suy hô hấp cấp tiến triển vẫn là vấn đề lớn nhất trong hồi sức cấp cứu với tỷ lệ dẫn đến tử vong lên tới 45%. Suy hô hấp tiến triển gây ra một loạt biểu hiện nặng, khởi phát nhanh như thiếu oxy máu, thâm nhiễm phổi lan tỏa dẫn đến suy hô hấp.
Rối loạn đông máu
Đây là tình trạng máu chảy mà không đông lại như bình thường do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu. Người mắc biến chứng này rất dễ rơi vào tình huống nguy kịch, trụy mạch do sốc nhiễm trùng.
Suy giảm chức năng gan, thận
Suy gan, suy thận xảy ra khi các phần lớn của gan, thận bị tổn thương đến mức không thể tự phục hồi và hoạt động bình thường trở lại. Thông thường, các bệnh về gan, thận xảy ra trong nhiều năm, đến giai đoạn cuối thì gọi là suy giảm chức năng gan, thận.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nhiễm trùng huyết thông thường có thể là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa…cụ thể:
Nhiễm trùng da
Nhiễm trùng da là bệnh lý gây ra bởi các sinh vật ngoài cơ thể, bao gồm cả nhiễm trùng do mạt nhà và nhiễm trùng do côn trùng. Nhiễm trùng da lâu ngày không điều trị là nguyên nhân gây ra nhiễm khuẩn huyết.
Nhiễm trùng đường tiết niệu
Biến chứng nhiễm khuẩn huyết do nhiễm trùng đường tiết niệu có tên tiếng Anh là Urosepsis. Có đến 25% bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết gây ra do nhiễm trùng đường tiết niệu.
Bằng nhiều cách khác nhau như quan hệ tình dục không an toàn, vệ sinh cá nhân không sạch sẽ, vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo (ống dẫn nước tiểu đi ra ngoài cơ thể), gây viêm nhiễm dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu. Các vi khuẩn khi đã vào niệu đạo sẽ nhân lên nhiều lần và lan qua bàng quang cùng nhiều bộ phận khác, sau đó đi vào máu và gây ra biến chứng nhiễm khuẩn huyết toàn thân.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa
Nhiễm trùng đường tiêu hóa là bệnh lây chủ yếu qua đường ăn uống, khi ăn phải thực phẩm hoặc nguồn nước chứa vi sinh vật gây bệnh. Các sinh vật bao gồm nấm men, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng là nguyên nhân chính gây nhiễm trùng đường tiêu hóa, một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng máu.
Viêm phổi
Tình trạng viêm phổi xuất hiện bởi sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, nấm hoặc virus gây nên. Bên cạnh đó, viêm phổi còn được gọi là căn bệnh cộng đồng bởi chúng có thể lây từ người sang người mỗi khi người bệnh hắt hơi, ho hoặc chỉ đơn giản là đang nói chuyện. Đây cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng nhiễm trùng máu phổ biến.
Nhiễm trùng thần kinh trung ương
Nhiễm trùng thần kinh trung ương hay còn được gọi là bệnh viêm màng não. Tương tự như viêm phổi, căn bệnh này cũng xuất hiện khi có sự xâm nhập của các loại virus, vi khuẩn. Nghiêm trọng hơn, chúng để lại di chứng nguy hiểm và từ đó gây ra hiện tượng du khuẩn huyết.
Các tác nhân gây nhiễm trùng huyết thường gặp
Tác nhân gây nhiễm trùng máu là do vi khuẩn hoặc vi nấm. Nhiễm trùng huyết, bao hàm cả tác nhân gây bệnh, ngoài vi khuẩn, vi nấm, có thể do virus. Trong thực tế nhiễm trùng máu do virus rất khó xác định.
Một số những nguyên nhân gây bệnh có thể kể đến như:
- Vi khuẩn gram âm
- Vi khuẩn gram dương
- Vi khuẩn kỵ khí
- Nấm
Đối tượng nguy cơ
Bất cứ ai cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết, tuy nhiên một số nhóm người sau đây có nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn huyết cao hơn như:
- Người lớn tuổi : Người lớn trên 65 tuổi, người già có sức đề kháng kém.
- Trẻ nhỏ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, đặc biệt là một số trường hợp sinh non, nhẹ cân và có dị tật bẩm sinh.
- Người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và corticoid kéo dài: Những người đang dùng các loại thuốc này có hệ miễn dịch suy yếu, làm cho họ dễ mắc nhiễm khuẩn huyết.
- Bệnh nhân điều trị hóa chất và xạ trị: Quá trình điều trị này có thể làm suy yếu hệ miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn trong máu.
- Người mắc các bệnh mãn tính: Những người có các bệnh như tiểu đường, HIV/AIDS, xơ gan, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh phổi mãn tính, hay suy thận mãn tính, đều có nguy cơ cao bị nhiễm trùng huyết.
- Người đã cắt lá lách và người nghiện rượu: Những người này thường có tình trạng sức khỏe yếu dẫn đến khả năng bị bệnh cao.
- Bệnh nhân có bệnh máu ác tính và giảm bạch cầu hạt: Các bệnh này có thể làm suy yếu hệ miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
- Người đang sử dụng thiết bị xâm nhập: Những người có đặt các thiết bị như đinh nội tủy, catheter hoặc ống nội khí quản cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng máu cao hơn.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán xác định ca bệnh nhiễm khuẩn trùng máu cần dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng. Một số xét nghiệm nhiễm khuẩn huyết cơ bản thường được sử dụng trên lâm sàng là:
- Cấy máu
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
- Định lượng các chỉ điểm viêm như tốc độ máu lắng (VS), CRP, procalcitonin
- Định lượng nồng độ lactate máu
- Xét nghiệm chức năng thận, gan
- Xét nghiệm đánh giá chức năng gan thận
Điều trị
Điều trị nhiễm trùng huyết bao gồm việc chẩn đoán sớm, loại bỏ nguồn gốc gây nhiễm trùng từ ổ nguyên phát, hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp, điều chỉnh thăng bằng kiềm toan, chống rối loạn đông máu và kháng sinh, nâng cao sức đề kháng. Cụ thể:
Dùng kháng sinh
Thuốc kháng sinh có tác dụng ức chế các ổ vi khuẩn, vì thế đây là một phương pháp cực kỳ hiệu quả. khi sử dụng kháng sinh, người bệnh cần có sự theo dõi của các Bác sĩ để quá trình điều trị đảm bảo an toàn.
Sử dụng thuốc kháng virus hoặc kháng nấm
Nếu người bệnh mắc bệnh nhiễm trùng máu do virus gây hoặc nấm gây nên, phương pháp điều trị hữu hiệu nhất chính là tiêm thuốc kháng virus vào tĩnh mạch để ức chế sự sản sinh của chúng.
Truyền dịch
Sử dụng nước muối để truyền dịch cho những người bị nhiễm trùng máu là điều cần làm, nhất là khi người bệnh bị hạ huyết áp. Ngoài ra, tại một số bệnh viện, họ sử dụng nước có chứa khoáng chất để truyền cho người bệnh.
Liệu pháp oxy
Người bệnh có thể gặp tình trạng khó thở, vì thế luôn cần phải đáp ứng đủ oxy cho họ bằng một số cách như: thở máy, đeo mặt nạ oxy hoặc sử dụng ống thông qua mũi người bệnh.
Lọc máu
Nếu người bệnh đã có tiền sử bị bệnh suy thận và họ cũng đang gặp phải tình trạng nhiễm trùng máu, khi này phương pháp lọc máu loại bỏ các chất thải, lượng nước và muối dư thừa.
Phẫu thuật
Nếu nguồn gốc nhiễm trùng được xác định, chẳng hạn như khối áp xe gây nên tình trạng nhiễm khuẩn huyết, phương pháp phẫu thuật sẽ tiến hành nhằm loại bỏ triệt để nguồn gốc gây viêm nhiễm.
Phòng ngừa
Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn huyết, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Tiêm đầy đủ vaccine phòng nhiễm trùng huyết.
- Điều trị sớm bất kỳ vết thương nào để tránh nhiễm trùng lan rộng.
- Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và không tự ngừng thuốc khi thấy cải thiện.
- Luôn giữ vệ sinh tốt, thường xuyên rửa tay và tránh tiếp xúc với vật nuôi hoặc các bề mặt có thể nhiễm khuẩn.
- Sơ cứu vết thương đúng cách và theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng, gặp bác sĩ khi cần thiết để tránh nhiễm trùng tái phát.
- Bổ sung các thực thực phẩm chứa nhiều vitamin C cho cơ thể
- Duy trì lối sống lành mạnh giúp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng gây ra nhiễm trùng huyết
- Bỏ hút thuốc lá và uống rượu.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.