Sỏi thận là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Sỏi thận là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu. Sỏi thận có thể nhỏ và không gây ra vấn đề gì, nhưng có thể lớn đến mức lấp đầy cấu trúc rỗng bên trong thận. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, thậm chí nguy hiểm hơn có thể gây tử vong. Vậy Sỏi thận là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị? Cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây
Tổng quan chung
Thận là một cơ quan quan trọng trong hệ tiết niệu, đóng vai trò là bộ lọc máu tự nhiên của cơ thể, có nhiệm vụ loại bỏ urê và các khoáng chất dư thừa ra khỏi máu theo niệu quản đến bàng quang để thải ra ngoài.
Sỏi thận là bệnh lý khi nồng độ chất khoáng và muối trong nước tiểu cao, được lắng đọng lại trong thận và đường tiết niệu. Các chất này lắng đọng lâu ngày kết tinh lại thành tinh thể muối khoáng giống như hạt sỏi (chủ yếu là tinh thể của Canxi).
Sỏi thận thường bắt nguồn từ thận, hình thành ở một hoặc cả hai bên thận. Tuy nhiên, sỏi có thể phát triển và di chuyển đến bất kỳ bộ phận nào khác của đường tiết niệu như niệu quản, bàng quang và niệu đạo.
Viên sỏi nhỏ được bài tiết ra khỏi cơ thể theo nước tiểu và không gây đau đớn. Tuy nhiên đối với viên sỏi lớn sẽ khiến bệnh nhân đau đớn do khi đào thải viên sỏi di chuyển xuống niệu quản, bàng quang làm cho bề mặt sỏi cọ xát nhiều, gây tổn thương đường tiết niệu. Khi sỏi thận bị kẹt lại gây tắc nghẽn, giãn nở, ảnh hưởng tới dây thần kinh thận, gây đau đớn cho bệnh nhân. Nhiều trường hợp tắc ống dẫn nước tiểu khiến nước tiểu tồn đọng gây viêm nhiễm,… Sỏi thận chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thận.
Thư viện Y học quốc gia Mỹ thống kê khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ mắc sỏi tiết niệu cao nhất thế giới, với tỷ lệ từ 5 – 19%. Riêng nước ta ghi nhận có khoảng 2 – 12% dân số bị sỏi tiết niệu, trong đó sỏi thận chiếm 40%.
Các loại sỏi thận thường gặp
Dưới đây là một số loại sỏi thận thường gặp:
- Sỏi canxi: Phổ biến nhiều, có khả năng tái phát cao, thường gặp ở nam giới từ 20 – 30 tuổi. Khi canxi kết hợp với các gốc oxalat, carbonat, phosphat tạo thành tinh thể lắng đọng thành sỏi thận.
- Sỏi cystin: thường gặp ở bệnh nhân rối loạn cystin niệu di truyền.
- Sỏi phosphat: chủ yếu là sỏi amoni magie photphat kích thước lớn, gây nhiễm khuẩn proteus niệu.
- Sỏi Axit uric : thường gặp ở nam giới, khi axit uric trong cơ thể rối loạn chuyển hóa có thể do bệnh gout.
- Sỏi struvite: gặp chủ yếu ở nữ giới, do tắc nghẽn đường tiết niệu gây nhiễm khuẩn.
Triệu chứng Sỏi thận
Sỏi thận thường thường diễn biến âm thầm không gây ra triệu chứng gì, đôi khi phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe, siêu âm bụng hay chụp X-quang bụng. Đối với trường hợp sỏi to gây đau quặn thành cơn và làm tắc nghẽn đường tiểu hoặc đôi khi đi tiểu ra sỏi mới nhận biết được mắc sỏi thận. Một số dấu hiệu thường gặp của sỏi thận bao gồm:
Đau quặn ở thận
- Thường xuyên cảm thấy buồn nôn và ói mửa.
- Xuất hiện các cơn đau co thắt kéo dài từ 20 phút đến 1 tiếng quanh vùng thắt lưng rồi lan rộng đến vùng bụng. Cơn đau khởi phát, xuất hiện rất đột ngột, sau khi có một hoạt động gắng sức
- Phần dưới của niệu quản bị tắc nghẽn gây ra những cơn đau kéo dài từ niệu quản đến vùng sinh dục, làm cho người bệnh di chuyển khó khăn hơn.
- Khi cơn đau lên đến đỉnh điểm, người bệnh có thể bị vã mồ hôi, cực kỳ khó chịu và tái mặt.
- Khi gặp triệu chứng này, người bệnh cần phải đến ngay cơ quan y tế, bệnh viện để các bác sĩ thực hiện các biện pháp giảm cơn đau do sỏi thận, tuyệt đối không được tự ý thực hiện tại nhà.
Tiểu ra máu
- Cảm thấy đau rát vùng sinh dục mỗi khi đi tiểu.
- Nước tiểu thường khá đặc, có màu đỏ hồng hoặc nâu.
- Nước tiểu thường có mùi hôi khó chịu.
- Đây là dấu hiệu đường tiết niệu bị tổn thương khi sỏi thận di chuyển cọ xát.
Tiểu dắt và tiểu són
- Đi tiểu nhiều hoặc ít hơn so với bình thường.
- Lượng nước tiểu của mỗi lần đi rất ít, thường được gọi là tình trạng đái dắt.
- Do sỏi di chuyển xuống niệu quản và bàng quang gây tắc nghẽn đường nước tiểu.
Buồn nôn hoặc nôn mửa
Do sỏi thận ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa và dây thần kinh bụng dẫn đến dạ dày khó chịu, co thắt gây nên tình trạng buồn nôn hoặc nôn mửa.
Thường bị sốt và có cảm giác ớn lạnh
Đây là biểu hiện cho thấy bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Là biến chứng do sỏi thận gây ra khiến bạn bị sốt kèm theo ớn lạnh, run.
Bế, tắc đường tiểu
Đường tiểu như một ống nước, hòn sỏi xuất hiện gây ra tình trạng tắc nghẽn, bế tắc. Bao gồm bí tiểu, bế tắc thận, thận ứ nước căng to. Vì các dấu hiệu này tương tự với nhiều bệnh khác nên cần thăm khám với bác sĩ có chuyên môn để phân tích nguyên nhân và chẩn đoán
Các biến chứng Sỏi thận
Hai quả thận đảm nhiệm chức năng chính trong hệ tiết niệu nên nếu sỏi quá lớn, cản trở lưu thông nước tiểu sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
- Tắc nghẽn đường tiết niệu: sỏi thận rơi xuống điểm nối thận – niệu quản khiến nước tiểu không được lưu thông gây nên tình trạng thận ứ nước, giãn đài bể thận.
- Viêm đường tiết niệu: sỏi thận là nơi trú ngụ của nhiều vi khuẩn và khi sỏi di chuyển cọ xát gây chảy máu và viêm ở thận hoặc niệu quản, bàng quang, niệu đạo…
- Suy giảm chức năng thận: các tổn thương ở thận đều có thể gây suy thận cấp tính hoặc mãn tính, gây tốn kém chi phí trong điều trị.
- Biến chứng vỡ thận đột ngột gây tử vong.
Nguyên nhân Sỏi thận
Nguyên nhân chính dẫn đến sỏi thận là do sự kết tinh của các khoáng chất và muối trong nước tiểu. Các yếu tố sau có thể góp phần vào việc hình thành sỏi:
Thiếu nước: Không uống đủ nước làm cho nước tiểu trở nên đặc, tăng nguy cơ hình thành sỏi. Thói quen uống ít nước dẫn đến lượng nước trong cơ thể không đủ để tuần hoàn thận. Vì vậy chức năng lọc của thận giảm, nước tiểu đặc chứa nồng độ ion muối khoáng cao, dễ kết tinh.
Chế độ ăn uống: Ăn nhiều protein, muối và đường có thể tăng nguy cơ sỏi thận.
Bệnh lý: Một số bệnh lý như bệnh gút, nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh lý di truyền cũng có thể làm tăng nguy cơ. Người bệnh bị phì đại tiền liệt tuyến, u xơ, túi thừa trong bàng quang làm cho nước tiểu bị đọng lại ở khe kẽ.
Di truyền: Người có tiền sử gia đình bị sỏi thận có nguy cơ cao hơn.
Thuốc và thực phẩm bổ sung: Một số loại thuốc và thực phẩm bổ sung chứa canxi và vitamin D có thể góp phần vào việc hình thành sỏi.
Dị tật bẩm sinh hoặc ứ đọng nước tiểu không thể thoát ra bị tích trữ lại lâu dần tạo thành sỏi.
Nằm một chỗ trong thời gian dài.
Nhiễm trùng vùng sinh dục không được điều trị dứt điểm.
Đối tượng nguy cơ mắc sỏi thận
Độ tuổi : yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là uống không đủ nước khiến cơ thể tạo ra và đào thải ít hơn 1 lít nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận rất dễ xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 – 50 .
Màu da: tại Hoa Kỳ, người da trắng dễ bị sỏi thận hơn người da đen.
Giới tính: cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận (NIDDK), nhiều nam giới phát triển sỏi thận hơn phụ nữ .
Yếu tố di truyền: Bệnh cũng có thể do gen trong gia đình. Nguy cơ mắc bệnh trong các thành viên cùng huyết thống, cao hơn bình thường.Tiền sử sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tái phát. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.
Người bị bệnh mãn tính: Những người mắc bệnh gút, tiểu đường, huyết áp cao và bệnh Crohn có nguy cơ cao.
Chế độ ăn uống không lành mạnh: Ăn uống không cân bằng, nhiều muối, protein và đường.
Người ít vận động: Thiếu hoạt động thể chất có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi.
Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
- Tình trạng cường tuyến cận giáp
- Phẫu thuật dạ dày
- Bệnh viêm ruột làm tăng hấp thu calci
- Bệnh thận đa nang hoặc thận có cấu trúc bất thường
- Tiêu chảy mạn tính do thiếu hụt citrate
Chẩn đoán Sỏi thận
Để chẩn đoán sỏi thận, bên cạnh các dấu hiệu lâm sàng thì người bệnh sẽ được thực hiện các chẩn đoán cận lâm sàng sau để xác định sỏi:
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu có thể giúp xác định nồng độ canxi và axit uric trong máu.
Xét nghiệm máu cũng có thể giúp đánh giá chức năng thận. Nếu chức năng thận suy giảm, có thể là dấu hiệu của sỏi thận đã có biến chứng gây tổn thương thận.
Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp phân tích xem trong nước tiểu của bệnh nhân có lẫn máu và các khoáng chất hình thành sỏi thận hay không.
Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh có thể giúp xác định vị trí kích thước và hình dạng viên sỏi. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán sỏi thận bao gồm:
- Chụp X-quang: Chụp X-quang có thể phát hiện phần lớn sỏi, trừ những viên sỏi quá nhỏ và cản quang.
- Chụp CT: Chụp CT quan sát được tất cả các loại sỏi, kể cả những viên sỏi nhỏ.
- Siêu âm: Siêu âm cũng là cách đơn giản để sàng lọc đánh giá vị trí sỏi.
Phòng ngừa sỏi thận
Có đến 50 trong số 100 người sau khi điều trị sỏi thận 5-7 năm sẽ bị sỏi thận một lần nữa, vì vậy các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng. Sự kết hợp giữa chế độ ăn uống và thay đổi lối sống có thể giúp bạn giảm nguy cơ bị sỏi thận, bao gồm:
- Uống nước từ 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày. Uống đủ nước sẽ giúp thận và gan hoạt động tốt hơn.
- Ăn nhiều trái cây và rau xanh có thể làm giảm nồng độ axit trong nước tiểu.
- Giảm thức ăn giàu oxalat: Một số thực phẩm giàu oxalat mà bạn cần ăn một cách điều độ là: socola, khoai lang, cà phê, củ cải, đậu phộng, cây đại hoàng, sản phẩm từ đậu nành, cám lúa mì…
- Bổ sung protein vừa đủ. Thực phẩm giàu protein như thịt bò, gia cầm, cá và thịt heo có thể làm tăng nồng độ axit trong nước tiểu.
- Giảm lượng muối. Quá nhiều muối trong nước tiểu khiến canxi không được tái hấp thu từ nước tiểu vào máu, điều này làm canxi trong nước tiểu cao hơn dẫn đến sỏi thận. Bạn cần tránh các thực phẩm giàu natri như thức ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, gia vị, thực phẩm có chứa natri nitrat và natri bicarbonat.
- Ăn đủ thực phẩm chứa canxi theo khuyến nghị.
- Sử dụng thuốc bổ sung vitamin C liều cao trong nhiều năm có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận, do đó giữ cân nặng ở mức hợp lý là điều cần thiết.
- Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp duy trì chức năng thận và ngăn ngừa sỏi thận.
Điều trị bệnh sỏi thận
Tùy thuộc vào loại, kích thước sỏi và mức độ nhiễm trùng, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị nội khoa: Đây là phương pháp đầu tiên được lựa chọn cho các trường hợp sỏi nhỏ, ít triệu chứng. Phương pháp này bao gồm:
- Điều chỉnh chế độ ăn, uống đủ nước
- Sử dụng thuốc giảm đau, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn cơ thuốc chống viêm không steroid,…
- Uống thuốc giúp tan sỏi: Một số loại thuốc có thể giúp sỏi tan và dễ dàng thoát ra ngoài.
- Uống nhiều nước: Giúp đẩy sỏi ra ngoài qua đường tiểu.
Điều trị ngoại khoa: Được chỉ định cho các trường hợp sỏi lớn, sỏi gây đau hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu, chảy máu hoặc nhiễm trùng. Các phương pháp điều trị ngoại khoa bao gồm:
- Tán sỏi ngoài cơ thể: Đây là phương pháp sử dụng máy tán sỏi để loại bỏ sỏi ra ngoài cơ thể. Những tia sóng xung kích có tác dụng tạo ra năng lượng làm cho sỏi vỡ vụn trôi theo nước tiểu ra ngoài. Cách điều trị này thường áp dụng cho bệnh nhân sỏi ở bể thận có kích thước < 2cm.
- Tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng: Với phương pháp này, bác sĩ sẽ đưa ống soi mềm thông qua đường tiểu lên niệu quản vào các đài thận và tiến hành tán vụn sỏi.
- Tán sỏi thận qua da: Phương pháp nội soi để lấy sỏi thận khi không tán sỏi được. Đây là một kỹ thuật ít xâm lấn ứng dụng kỹ thuật cao hiện đại trong niệu khoa, có thể chữa sỏi thận mà có thể bảo tồn chức năng thận hiệu quả.
- Mổ mở: Mổ mở là phương pháp cuối cùng được lựa chọn cho các trường hợp sỏi lớn, sỏi phức tạp, không thể tán vỡ bằng các phương pháp khác.
Chăm sóc sau điều trị:
- Theo dõi định kỳ: Kiểm tra định kỳ để đảm bảo không có sỏi mới hình thành.
- Thay đổi lối sống: Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ tái phát sỏi.
Kết luận
Sỏi thận là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa đơn giản như uống đủ nước và ăn uống lành mạnh có thể giúp bạn tránh được sự khó chịu và biến chứng của sỏi thận. Nếu bạn gặp phải các triệu chứng nghi ngờ, hãy thăm khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nhớ rằng, sức khỏe của bạn luôn cần được quan tâm và chăm sóc đúng cách. Hãy duy trì lối sống lành mạnh và luôn theo dõi tình trạng sức khỏe của mình.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.