Thuốc growpone: công dụng, liều dùng và cách sử dụng
Growpone 10% với hoạt chất là Calci Gluconate là thuốc tiêm được sử dụng để điều trị các trường hợp hạ Calci huyết cấp, có nhu cầu về Calci tăng hoặc dự phòng thiếu Calci huyết khi thay máu. Thuốc có công dụng gì, liều dùng và cách sử dụng như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu.
Thuốc Growpone và công dụng của nó
Thuốc Growpone chứa thành phần chính là Calci gluconate 95,5mg/ml và được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm. Calci Gluconate cung cấp Ion Calci có sẵn và là thành phần được sử dụng trong điều trị tình trạng hạ Calci huyết. Ngoài ra, thuốc còn có thể được sử dụng như một chất chống tăng Kali và Magnesi huyết, một chất bù điện giải. Lưu ý, Calci Gluconate dạng tiêm chỉ được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Việc sử dụng sai cách có thể gây hoại tử mô và/hoặc gây tróc vảy, áp xe trong cơ tim hoặc trong trường hợp để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm.
“Thuốc Growpone chứa Calci Gluconate, thành phần chính giúp điều trị tình trạng hạ Calci huyết và có thể sử dụng như một chất chống tăng Kali và Magnesi huyết.”
Growpone được sử dụng trong điều trị hạ Calci máu trong các bệnh cần tăng nồng độ ion calci huyết. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp như hạ Calci huyết cấp (như là Tetani trẻ sơ sinh, thiếu vitamin D, thiểu năng cận giáp hoặc tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp), dự phòng thiếu Calci huyết trong trường hợp thay máu, bệnh nhân dùng thuốc chống co giật trong thời gian dài, người có chế độ ăn thiếu Calci, đặc biệt có nhu cầu Calci tăng như trẻ em ở thời kỳ tăng trưởng, phụ nữ mang thai và cho con bú, người cao tuổi, tăng Kali huyết, tăng Magnesi huyết, bệnh nhân sử dụng thuốc chẹn Calci quá liều hoặc bị ngộ độc Ethylen Glycol, bệnh nhân giảm Ca++ máu sau truyền máu khối lượng lớn chứa Calci Citrat.
“Growpone được sử dụng trong điều trị hạ Calci máu và được chỉ định trong các trường hợp như hạ Calci huyết cấp, dự phòng thiếu Calci huyết, bệnh nhân dùng thuốc chống co giật trong thời gian dài, người có chế độ ăn thiếu Calci…”
Lưu ý và cách sử dụng thuốc Growpone
Growpone được tiêm trực tiếp tĩnh mạch chậm hoặc được chỉ định truyền tĩnh mạch liên tục hoặc nhỏ giọt. Để phòng ngừa hạ Calci huyết, có thể thêm vào dung dịch dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa.
Các tốc độ tiêm trực tiếp tĩnh mạch được khuyến cáo tối đa là 2ml/phút, 1,5-3ml/phút và 5ml/phút. Tốc độ tối đa khi tiêm truyền ngắt quãng được đề nghị là 2ml/phút. Cần phải kiểm soát chặt chẽ nồng độ Calci huyết trong suốt thời gian bổ sung Calci bằng tiêm tĩnh mạch. Nếu tiêm tĩnh mạch các muối Calci với tốc độ nhanh, có thể xảy ra trường hợp giãn mạch, rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngất và ngừng tim. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu hoặc kết quả điện tâm đồ không bình thường nên tạm ngừng sử dụng thuốc. Chỉ tiếp tục sử dụng thuốc khi bệnh nhân không còn khó chịu hoặc kết quả điện tâm đồ không bất thường.
Việc pha loãng thuốc Growpone trước khi sử dụng là cần thiết. Có thể pha loãng dung dịch tiêm Growpone 10% với Glucose 5% trong nươc, dung dịch tiêm Natri Chloride 0,9%, Lactated Ringer tiêm hoặc dung dịch tiêm Glucose 5% trong Natri Chloride 0,9% khi dự định tiêm truyền. Nên thực hiện việc pha loãng dung dịch ngay trước khi sử dụng và truyền ngay sau khi đã chuẩn bị chế phẩm, như vậy sẽ giảm nguy cơ nhiễm vi sinh. Nên hoàn thành việc tiêm truyền trong vòng 24 giờ và cần bỏ phần thuốc thừa không dùng hết. Không sử dụng dung dịch bị mờ hay đổi màu hoặc chứa hạt có thể nhìn thấy hoặc dung dịch vẫn còn tủa sau khi lắc mạch.
Liều dùng khuyến cáo là tối đa 67,5mEq một ngày. Đối với tăng Calci huyết, người lớn dùng 7-14mEq và trẻ em, trẻ sơ sinh dùng tối đa 7mEq, có thể dùng liên tục trong 1-3 ngày nếu cần thiết. Đối với hạ Calci huyết co cứng cơ, người lớn dùng 4,5-16mEq và trẻ em dùng 0,5-0,7mEq/kg (cân nặng), sử dụng liên tục cho đến khi có dấu hiệu đáp ứng với điều trị. Đối với hạ Calci huyết trầm trọng, liều dùng hỗ trợ là 4,5-9,0mEq mỗi ngày, lặp lại theo chỉ định dưới sự kiểm soát của điện tâm đồ. Đối với bệnh nhân bị tăng Magnesi huyết, liều dùng khởi đầu ở người lớn được khuyến cáo là 7mEq tiêm tĩnh mạch, tùy thuộc sự đáp ứng với điều trị mà có thể điều chỉnh liều tiếp theo. Đối với bệnh nhân cần hồi sức tim, liều dùng với người lớn là 7-14mEq và với trẻ em là 0,5mEq.
“Việc sử dụng thuốc Growpone cần lưu ý các tốc độ tiêm trực tiếp tĩnh mạch, pha loãng thuốc trước khi sử dụng và tuân thủ liều dùng khuyến cáo.”
Growpone cũng có một số tác dụng phụ có thể gặp phải như giãn mạch, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, ngất và ngừng tim. Tương tác với các loại thuốc khác cũng cần được lưu ý. Vì vậy, việc sử dụng thuốc Growpone nên được tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và tối đa hiệu quả điều trị.
Câu hỏi thường gặp về thuốc Growpone:
- Thuốc Growpone sử dụng để điều trị những trường hợp nào?
- Calci Gluconate là thành phần chính của thuốc Growpone và có tác dụng gì?
- Phải tuân thủ những lưu ý gì khi sử dụng thuốc Growpone?
- Thuốc Growpone có tác dụng phụ nào có thể gặp phải?
- Cần phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ khi sử dụng thuốc Growpone?
Growpone được sử dụng để điều trị các trường hợp hạ Calci huyết cấp, có nhu cầu về Calci tăng hoặc dự phòng thiếu Calci huyết khi thay máu.
Calci Gluconate là thành phần chính của Growpone và có tác dụng cung cấp Ion Calci có sẵn để điều trị tình trạng hạ Calci huyết. Ngoài ra, thuốc còn có thể được sử dụng như một chất chống tăng Kali và Magnesi huyết, một chất bù điện giải.
Khi sử dụng thuốc Growpone, cần lưu ý về tốc độ tiêm trực tiếp tĩnh mạch, pha loãng thuốc trước khi sử dụng và tuân thủ liều dùng khuyến cáo.
Growpone có thể gây ra các tác dụng phụ như giãn mạch, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, loạn nhịp tim, ngất và ngừng tim.
Việc sử dụng thuốc Growpone nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và tối đa hiệu quả điều trị.
Nguồn: Tổng hợp