Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (hay giai đoạn IV) là giai đoạn nặng nhất của căn bệnh này khi các tế bào ác tính đã lan ra ngoài phạm vi cổ tử cung đến bàng quang, trực tràng, phổi, xương, gan… Bài viết dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu về ung thư cổ tử cung và giai đoạn cuối của ung thư cổ tử cung nhé.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào.
Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.
Bệnh được phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng cao. Tỷ lệ chữa khỏi phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn phát triển của bệnh:
- Ung thư ở thể nhẹ, ung thư tại chỗ: Tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
- Giai đoạn I – Xuất hiện các tế bào ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 80 – 90%.
- Giai đoạn II – Tiền ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 50 – 60%.
- Giai đoạn III – Ung chưa chưa hoặc không di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
- Giai đoạn IV – Ung thư di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là dưới 15%.
Hơn 90% bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.
Ung thư giai đoạn cuối
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn
Ở giai đoạn cuối, ung thư cổ tử cung đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Vì vậy các dấu hiệu, triệu chứng của ung thư cổ tử cung được phân loại theo vị trí có tế bào ung thư di căn đến. 8 dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối thường gặp như sau:
- Đau vùng chậu
Đau vùng chậu là một trong các gợi ý cho bác sĩ về triệu chứng ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Nguyên nhân của đau vùng chậu là do các tế bào ung thư xâm lấn đến vùng xương chậu.
Đau vùng chậu là một trong các dấu hiệu ung thư cổ tử cung
- Khó thở
Khó thở cũng là dấu hiệu hay gặp ở giai đoạn này. Nguyên nhân là do khối u di căn lên phổi, làm tắc nghẽn phế quản, gây suy hô hấp.
- Đi tiểu ra máu
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV di căn vào bàng quang nên bệnh nhân đau buốt khi tiểu, tiểu ra máu, tiểu không kiểm soát, tiểu són, tiểu rắt…
- Xuất huyết âm đạo
Xuất huyết âm đạo bất thường là dấu hiệu phổ biến của ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Sau khi loại trừ nguyên nhân vận động mạnh hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt, xuất huyết âm đạo bất thường không kèm đau bụng hay đau lưng là dấu hiệu cần phải đi khám bác sĩ ngay.
- Dịch tiết âm đạo bất thường
Nếu dịch tiết âm đạo bất thường (có màu xanh, trắng đục lẫn máu) và có mùi khó chịu thì có thể đây là biểu hiện của bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối.
- Chu kỳ kinh nguyệt không đều
Nếu chu kỳ kinh nguyệt đang đều đặn bỗng nhiên đến sớm hơn hay kéo dài hơn nhưng không tìm ra nguyên nhân cụ thể thì cần chú ý vì đây có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối. Sau khi loại trừ nguyên nhân do căng thẳng hay do thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống thì ung thư cổ tử cung có thể là nguyên nhân dẫn đến rối loạn này.
- Sụt cân, mệt mỏi
Ở giai đoạn cuối, khối u phát triển to khiến người bệnh thường xuyên mất ngủ, sụt cân, thiếu năng lượng.
- Táo bón, buồn nôn và nôn
Tế bào ung thư cổ tử cung di căn đến trực tràng, dạ dày khiến người bệnh bị rối loạn tiêu hóa.
Cách chẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung
Chi tiết các phương pháp chẩn đoán ung thư cổ tử cung
Thăm khám lâm sàng
Trước khi thực hiện các xét nghiệm ung thư cổ tử cung để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám lâm sàng để khai thác các thông tin của người bệnh. Người bệnh cung cấp các thông tin về triệu chứng, tình trạng sức khỏe, sau đó bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt. Quá trình kiểm tra nếu có những bất thường sẽ chỉ định những xét nghiệm ung thư cổ tử cung chuyên sâu.
Chẩn đoán bằng xét nghiệm ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm phết tế bào ung thư cổ tử cung – Pap Smear:
- Một trong những phương pháp xét nghiệm được sử dụng trong chẩn đoán bệnh lý ung thư cổ tử cung là xét nghiệm tế bào học Pap Smear. Xét nghiệm này giúp phát hiện những tổn thương tiền ung thư, được sử dụng trong sàng lọc ung phát hiện sớm ung thư.
- Bệnh nhân sẽ được lấy mẫu tế bào ở cổ tử cung và xét nghiệm phân tích tìm tế bào bất thường. Nếu kết quả xét nghiệm có bất thường, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán chính xác ung thư cổ tử cung (giai đoạn, mức độ xâm lấn, kích thước khối u, mức độ biệt hóa…)
Xét nghiệm Thinprep:
- Là một dạng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung nhưng được cải tiến hơn so với xét nghiệm Pap Smear. Với phương pháp này, mẫu tế bào sau khi được thu thập bằng chổi tế bào chuyên dụng, sau đó sẽ được cho vào một lọ dung dịch chất lỏng, và chuyển đến phòng thí nghiệm để thực hiện phân tích và chẩn đoán.
Xét nghiệm HPV:
- HPV test là một xét nghiệm tế bào ung thư cổ tử cung tân tiến, cho phép phát hiện DNA của virus HPV sớm, đặc biệt phát hiện nhanh chóng 2 chủng virus HPV 16 và 18 – Chủng virus nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.
- HPV test cũng cần lấy mẫu tế bào trực tiếp tại cổ tử cung. Bác sĩ sẽ lấy mẫu bằng cách sử dụng que chuyên dụng quấn bông gòn đưa vào cổ tử cung qua âm đạo. Phương pháp này sẽ không chẩn đoán khẳng định chị em phụ nữ có mắc ung thư cổ tử cung hay không mà được sử dụng để phát hiện virus gây bệnh đang tồn tại. Chính vì vậy, xét nghiệm HPV DNA thường được thực hiện đồng thời cùng xét nghiệm Pap Smear hoặc Thinprep.
Các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán ung thư cổ tử cung khác:
- Soi cổ tử cung
Khi kết quả các xét nghiệm trên cho thấy có tế bào bất thường, HPV dương tính thì soi tử cung sẽ được chỉ định sử dụng. Mục đích là để kiểm tra những bất thường này thông qua quá trình sử dụng một camera có gắn đèn ở đầu ống soi để quan sát được tổng quan bên trong âm đạo và cổ tử cung
- Sinh thiết tế bào cổ tử cung
Sinh thiết là một phương pháp lấy mẫu mô nhỏ ở cổ tử cung để kiểm tra, phân tích, phát hiện các tế bào ung thư. Quá trình sinh thiết thường được làm ở nhiều vị trí của cổ tử cung. Người bệnh có thể được sinh thiết ung thư cổ tử cung bằng cách: Nội soi sinh thiết tế bào cổ tử cung, sinh thiết chóp cổ tử cung, nạo nội mạc cổ tử cung. Kết quả thu được từ sinh thiết có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán và quyết định phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung.
- Chẩn đoán hình ảnh
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh được thực hiện để xác định cụ thể mức độ di căn của tế bào ung thư, kích thước các khối u giúp cho việc lên kế hoạch điều trị gồm có:
– Chụp CT: Để đánh giá mức độ lan rộng của tế bào ung thư cổ tử cung.
– Chụp MRI: Giúp đánh giá tình trạng các mô mềm tốt hơn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
– Chụp X-quang ngực: Kiểm tra ung thư cổ tử cung đã di căn đến phổi hay chưa.
– Chụp PET, chụp PET/CT: Kiểm tra, xác định tình trạng di căn của ung thư cổ tử cung.
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn có thể hiểu hơn về ung thư cổ tử cung và ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối.