Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Hội chứng viêm cầu thận là gì? Những điều cần biết về hội chứng viêm cầu thận
Viêm cầu thận là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy thận. Vậy triệu chứng, nguyên nhân mắc bệnh viêm cầu thận là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận bao gồm viêm ở các tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận. Thận có chức năng lọc máu để tạo ra nước tiểu, bài tiết các chất thải, điều chỉnh các chất điện giải ngoài ra thận còn có chức năng duy trì sự ổn định của huyết áp, tham gia vào quá trình tạo máu. Vì vậy nếu tổn thương tại cầu thận có thể có các biểu hiện như phù, tăng huyết áp, thay đổi thành phần nước tiểu, thiếu máu,… nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy thận ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống thậm chí tử vong.
Viêm cầu thận chia thành 2 thể: viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn. Mỗi thể lâm sàng lại có nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng khác nhau.
- Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm cấp tính tại cầu thận. Bệnh xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A do nhiễm khuẩn ngoài da hay sau viêm họng. Là bệnh lý phức hợp miễn dịch phần lớn hồi phục hoàn toàn sau 4-6 tuần.
- Viêm cầu thận mạn là tình trạng viêm mạn tính tại cầu thận, bệnh tiến triển qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp và sau cùng trở thành suy thận mạn tính không hồi phục được.
Chẩn đoán thể bệnh viêm cầu thận rất quan trọng vì mỗi thể bệnh lại có biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ đó định hướng nguyên nhân, đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Triệu chứng
Viêm cầu thận cấp và mạn có những biểu hiện khác nhau. Có thể nhận diện bệnh từ sớm qua những biểu hiện dưới đây:
Dấu hiệu viêm cầu thận cấp:
- Phù, thường gặp ở các vị trí như bàn chân, bàn tay, bắp chân…
- Đái máu, nước tiểu màu hồng, đỏ nâu
- Có bọng mắt vào buổi sáng
- Đi tiểu ít hơn bình thường
- Tăng huyết áp
- Có thể bị ho, khó thở do chất lỏng tích tụ tại phổi
Dấu hiệu viêm cầu thận mạn:
- Thường xuyên đi tiểu đêm
- Nước tiểu sủi bọt do lẫn protein
- Mệt mỏi kéo dài do thiếu máu
- Huyết áp cao
- Phù ở mặt, tay, chân và bụng
- Nước tiểu màu hồng, nâu đỏ, màu coca do lẫn hồng cầu
Những triệu chứng này có thể bị bỏ qua do tâm lý chủ quan nhưng đây lại là dấu hiệu cảnh báo bệnh và cần đi khám ngay.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra viêm cầu thận rất đa dạng, ở những trường hợp thuộc loại mạn tính, nguyên nhân trực tiếp vẫn chưa được xác định.
Hiện nay, những nguyên nhân phổ biến gây ra viêm cầu thận gồm nhiễm trùng, ảnh hưởng từ những bệnh tự miễn, viêm mạch máu và tình trạng xơ cứng.
Nhiễm trùng
Các bệnh nhiễm trùng có thể là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến viêm cầu thận. Những bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn khả năng cao viêm cầu thận gồm:
- Viêm cầu thận hậu liên cầu: Người bệnh viêm họng hoặc những bệnh nhiễm trùng khác do liên cầu khuẩn có thể mắc viêm cầu thận sau một hoặc hai tuần hồi phục. Khả năng mắc bệnh phụ thuộc nhiều vào kháng thể của từng người. Vì vậy, trẻ em có nguy cơ cao mắc bệnh sau khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn hơn người lớn.
- Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn: Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn là tình trạng nhiễm trùng lớp niêm mạc trong của buồng tim và van. Điều này gây ra sự thay đổi trong hệ miễn dịch của người bệnh. Điều này là nguyên nhân gây ra viêm cầu thận.
- Nhiễm trùng thận do virus: Người bị mắc các bệnh như viêm gan B hoặc viêm gan C có thể gặp tình trạng nhiễm trùng ngược. Virus gây bệnh sẽ đi ngược từ gan đến thận và gây viêm.
- HIV: Virus gây bệnh HIV cũng là một tác nhân gây nên viêm cầu thận. Bệnh thậm chí có thể khiến viêm cầu thận tiến triển nhanh hơn HIV.
Bệnh tự miễn
Bệnh tự miễn là những bệnh lý do hệ miễn dịch bị mất khả năng nhận biết cũng như phân biết kháng nguyên của cơ thể với các tác nhân bên ngoài. Các bệnh tự miễn có thể gây ra viêm cầu thận bao gồm:
- Lupus ban đỏ: Là một bệnh mạn tính, gây ảnh hưởng đến da, khớp, thận, tế bào máu, tim và phổi.
- Hội chứng goodpasture: Đây là một hội chứng rối loạn rất hiếm gặp. Hội chứng này có thể gây tổn thương cho thận, khiến cho các bệnh liên quan đến thận tiến triển nhanh và không thể điều trị được.
- Bệnh thận IgA: Còn được gọi là bệnh Berger, là sự lắng đọng của phức hợp miễn dịch IgA ở cầu thận. Bệnh có những triệu chứng phổ biến như tiểu máu tiến triển chậm. IgA có khả năng làm suy giảm chức năng thận và gây ra viêm cầu thận ở người bệnh.
Viêm mạch máu
Viêm mạch máu là sự thay đổi trong thành mạch máu do sự tổn thương mạch máu. Sự thay đổi có thể là dày lên, xuất hiện sẹo, suy yếu hoặc thu hẹp. Viêm mạch máu làm hạn chế lưu lượng máu, từ đó dẫn đến tổn thương nội tạng và mô.
Những loại viêm mạch máu có thể gây ra viêm cầu thận gồm:
- Viêm đa mạch: Đây là bệnh gây ra tổn thương trên mạch máu nhỏ và vừa ở các bộ phận trên cơ thể như thận, da, cơ, khớp và đường tiêu hóa
- U hạt kèm viêm đa mạch: Còn được gọi là u hạt wegener, bệnh tác động lên những mạch máu bên trong phổi, thận và đường hô hấp của người bệnh
Tình trạng xơ cứng
Tình trạng xơ cứng, gây ra từ sẹo ở cầu thận cũng là một trong những nguyên nhân gây ra viêm cầu thận. Những bệnh có khả năng gây sẹo ở cầu thận bao gồm:
- Huyết áp cao: Bệnh nếu không quản lý được tốt sẽ gây sẹo và viêm cầu thận sau một thời gian
- Đái tháo đường: Sẹo ở cầu thận được gây ra từ lượng đường thừa trong máu. Không chỉ vậy, bệnh còn làm tăng tốc độ máu khi đi quay các nephron
- Xơ vữa cầu thận đoạn khu trú: Ở bệnh này, sẹo sẽ nằm rải rác ở một số cầu thận
Các nguyên nhân khác
- Khả năng viêm cầu thận còn có thể đến từ hội chứng Alport, là một loại hội chứng viêm thận di truyền. Nguyên nhân từ hội chứng Alport thường xảy ra trong gia đình và viêm cầu thận của người mắc hội chứng Alport hầu hết là viêm cầu thận mạn tính.
- Người có thị lực và thính lực kém hoặc mắc các bệnh ung thư cũng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm cầu thận.
Đối tượng nguy cơ
Viêm cầu thận mạn là bệnh có thể xảy ra với bất kỳ đối tượng thuộc mọi độ tuổi. Tuy nhiên, những người có nguy cơ mắc bệnh viêm cầu thận mạn thường có các điểm chung sau:
- Những người đã từng bị viêm cầu thận cấp
- Người bị đái tháo đường, huyết áp cao hoặc các bệnh lý về tim mạch
- Người thân trong gia đình có bệnh sử về thận, đặc biệt là viêm cầu thận
- Người cao tuổi
Chẩn đoán
Chẩn đoán viêm cầu thận cấp
Dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Phù.
- Đái ra máu đại thể hoặc vi thể.
- Protein niệu (++).
- Tăng huyết áp.
- Xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn vùng họng hoặc ngoài da, ASLO (+); xảy ra ở trẻ em .
Tiêu chuẩn bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu, kết hợp với dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn.
Chẩn đoán viêm cầu thận mạn
Chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào 4 triệu chứng chủ yếu như sau:
- Phù.
- Protein niệu.
- Hồng cầu niệu.
- Tăng huyết áp.
Có 2 triệu chứng bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu. Khi chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào điều kiện sau:
- Gặp ở người trưởng thành (trên, dưới 20 tuổi).
- Không rõ căn nguyên.
- Bệnh kéo dài trên 6 tháng.
- Tăng ure và creatinin .
Viêm cầu thận mạn tính thường có tiên lượng xấu, tiên lượng phụ thuộc vào thời gian bị bệnh, có hay không có hội chứng thận hư, tình trạng tăng huyết áp, phụ thuộc nguyên nhân của bệnh và các bệnh kết hợp. Suy thận mạn tính xuất hiện sau 10-20 năm kể từ lúc bị bệnh.
Tăng ure và creatinin là biểu hiện của suy giảm chức năng thận, tuy nhiên cho kết quả có thể không chính xác, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, mất thời gian. Vì vậy để đánh giá chức năng thận có một phương pháp hiện đại, có độ chính xác cao đó là xạ hình chức năng thận.
Phòng ngừa bệnh
Viêm cầu thận kéo dài dẫn đến mạn tính và có thể tiến triển thành suy thận, bệnh rất nguy hiểm. Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa từ sớm.
- Thay đổi chế độ ăn: hạn chế muối, hạn chế nước trong trường hợp cần thiết, hạn chế protein nếu bị viêm cầu thận cấp có suy thận.
- Điều trị triệt để các bệnh lý nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn nhóm A, đặc biệt là nhóm đối tượng trẻ em.
- Không làm việc quá sức, hạn chế đến nơi ô nhiễm để tránh nhiễm khuẩn.
- Ăn uống đa dạng chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
- Tập luyện thể dục thường xuyên để tăng cường hệ miễn dịch chống lại vi khuẩn gây bệnh.
Khi có các biểu hiện bất thường, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa, nhất là sau khi nhiễm trùng hô hấp, viêm da do liên cầu khuẩn nhóm A gây nên. Người bệnh cần lựa chọn địa chỉ uy tín để thăm khám và điều trị bệnh.
Điều trị hội chứng viêm cầu thận như thế nào?
Bệnh viêm cầu thận mạn tính không thể điều trị dứt điểm. Người bị viêm cầu thận mạn tính có thể kiểm soát các triệu chứng của bệnh. Tùy vào tình trạng sức khỏe mà bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của bệnh như:
- Thuốc lợi tiểu được dùng khi có chỉ định
- Nhóm thuốc hạ áp
- Thuốc kháng sinh khi người bệnh có đợt viêm nhiễm
- Corticoid và các thuốc ức chế miễn dịch trong viêm cầu thận mạn
Đồng thời, người bệnh viêm cầu thận mạn tính cần kết hợp lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học để làm chậm quá trình bệnh tiến triển cũng như ngăn ngừa nguy cơ bị suy thận.
Đối với bệnh viêm cầu thận cấp tính, phần lớn bệnh nhân có tiên lượng tốt và hồi phục chỉ cần điều trị hỗ trợ. Người bệnh có thể không cần uống nhưng cần thay đổi chế độ ăn uống. Những bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng do liên cầu khuẩn, cần cho kháng sinh diệt liên cầu.
Nhưng lưu ý đối với người bệnh viêm cầu thận cấp gồm:
- Hạn chế ăn các thực phẩm giàu protein, kali và muối
- Kiểm soát huyết áp
- Thuốc lợi tiểu có thể được sử dụng để điều trị trong các trường hợp cụ thể.
- Uống thuốc bổ sung canxi
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về viêm cầu thận, nguyên nhân và triệu chứng của bệnh.