Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Ung thư nội mạc tử cung là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Ung thư nội mạc tử cung thường là ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung. Điển hình là biểu hiện chảy máu tử cung sau mãn kinh. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin những điều cần biết về ung thư nội mạc tử cung.
Tổng quan chung về ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung (hay còn gọi là Ung thư tử cung hay Carcinom nội mạc tử cung) là bệnh ung thư phụ khoa thường gặp trong số các bệnh lý ung thư ở nữ giới. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn trong khoảng 45-75 tuổi. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung khi chẩn đoán là 60, tuy nhiên hiện nay, bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần.
Triệu chứng ung thư nội mạc tử cung
Xuất huyết âm đạo bất thường
Đây là một trong những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư nội mạc tử cung. Tình trạng xuất huyết âm đạo thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, đa số các chị em cũng cần phải cảnh giác nếu bắt gặp các triệu chứng bất thường như kinh nguyệt ra nhiều, thời gian hành kinh dài hơn, hoặc ra máu giữa các kỳ kinh nguyệt, bởi đó có thể là những triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung.
Tiết dịch âm đạo là điều bình thường đối với chị em phụ nữ, tuy nhiên nếu lượng dịch ra nhiều, có màu sắc bất thường, đặc biệt là sau mãn kinh thì đây rất có thể là dấu hiệu ung thư ở lớp nội mạc tử cung.
Đau vùng chậu thường xuyên
Đau vùng chậu là triệu chứng rất thường gặp ở những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung. Khi các tế bào ung thư phát triển, khối u trở nên to hơn, người bệnh thường bị đau vùng chậu, phát hiện có khối bất thường ở vùng bụng dưới hoặc đau khi quan hệ tình dục.
Thay đổi thói quen đại tiện, tiểu tiện
Sự xuất hiện khối u ở lớp nội mạc tử cung có thể gây chèn ép bàng quang, khiến người bệnh gặp các vấn đề trong việc tiểu tiện. Lúc này, áp lực tác động lên xương chậu khiến người bệnh phải tiểu tiện thường xuyên hơn và bị đau hoặc gặp khó khăn trong quá trình tiểu tiện. Nhiều trường hợp, bệnh nhân tiểu buốt, bí tiểu, xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc trong phân.
Giảm cân không rõ lý do
Giảm cân bất thường là triệu chứng thường xảy ra đối với những người mắc ung thư nội mạc tử cung. Người bệnh bị sụt cân nghiêm trọng theo thời gian, kèm theo các triệu chứng phụ khoa khác, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Khi nghi ngờ mình mắc phải các triệu chứng ung thư nội mạc tử cung nêu trên, chị em cần chủ động đi khám, thẳng thắn trao đổi với bác sĩ phụ khoa để được chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Tùy vào độ tuổi, tình hình sức khỏe và mức độ của bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn một phương pháp chữa trị thích hợp.
Nguyên nhân gây bệnh
- Mất cân bằng nội tiết tố
Tình trạng mất cân bằng nội tiết tố có thể gây tích trữ mỡ thừa trong cơ thể, dẫn đến gia tăng lượng estrogen. Điều này là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh ung thư nội mạc tử cung mà chị em không nên chủ quan xem thường.
- Kinh nguyệt không đều
Rối loạn kinh nguyệt cũng là một trong những căn nguyên của bệnh ung thư nội mạc tử cung. Ngoài ra, những chị em có kinh nguyệt lần đầu quá sớm hoặc quá muộn cũng dễ mắc bệnh hơn
- Chế độ ăn uống không lành mạnh
Những người có sở thích ăn nhiều dầu mỡ béo có nguy cơ mắc bệnh carcinom nội mạc tử cung cao hơn những người ăn uống lành mạnh, chú trọng bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả trong bữa ăn hàng ngày. Lý do là, chất béo xấu có thể gây tích trữ hormone estrogen dẫn đến tăng sinh nội mạc tử cung, từ đó gây ra ung thư.
- Mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp
Bệnh tiểu đường, tăng huyết áp thường ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến yên, làm tăng nồng độ estrogen, dẫn đến gia tăng nguy cơ mắc hội chứng buồng trứng đa nang, tăng sinh nội mạc tử cung,… Và điều đó là nguyên nhân gây ra ung thư nội mạc tử cung.
- Do yếu tố di truyền
Nếu người thân trong gia đình bạn đang mắc bệnh ung thư tử cung thì rất có khả năng bạn cũng là đối tượng mắc bệnh. Vì vậy, đối với trường hợp này, hãy thực hiện kiểm tra sức khỏe và tầm soát ung thư nội mạc tử cung ngay từ sớm nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, tăng tối đa cơ hội sống còn.
Đối tượng nguy cơ
Ung thư nội mạc tử cung thường gặp hơn ở những đối tượng:
- Thừa cân, béo phì
- Mắc bệnh đái tháo đường
- Hay dùng các sản phẩm có chứa hormone estrogen
- Tiền căn gia đình có người mắc bệnh ung thư đại tràng, buồng trứng hoặc nội mạc tử cung.
- Mãn kinh trễ.
- Có kinh sớm trước 12 tuổi
- Tiền căn có điều trị ung thư vú, ung thư buồng trứng, xạ trị vùng chậu, hội chứng buồng trứng đa nang hoặc tăng sản nội mạc tử cung không điển hình.
Yếu tố nguy cơ gây ung thư nội mạc tử cung:
- Phụ nữ trên 60 tuổi.
- Phụ nữ trong gia đình có mẹ, chị em gái bị ung thư cổ tử cung hoặc các bệnh di truyền như hội chứng Lynch, hội chứng Cowden.
- Bệnh nhân đã sử dụng tamoxifen, các liệu pháp điều trị hormon thay thế.
Chẩn đoán
Bệnh thường được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn sớm. Tuỳ theo triệu chứng lâm sàng của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp sau để chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung:
- Siêu âm: giúp đánh giá độ dày và cấu trúc của niêm mạc tử cung.
- Nội soi buồng tử cung: phương pháp này giúp chẩn đoán sớm những tổn thương ở nội mạc tử cung.
- Sinh thiết nội mạc tử cung: dùng thủ thuật lấy mẫu mô từ nội mạc tử cung để làm xét nghiệm. Từ kết quả xét nghiệm có thể chẩn đoán ung thư, quá sản và một số bệnh khác.
- Xét nghiệm sử dụng marker ung thư: CA 125 (Cancer antigen 125) là một dạng protein trong máu thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư. Ở những bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung, nồng độ CA 125 sẽ tăng cao.
- Xét nghiệm mô bệnh học từ tế bào âm đạo giúp xác định độ biệt hoá, xâm lấn mạch máu của tế bào ung thư.
- Xét nghiệm PAP smear hay còn gọi là phết tế bào tử cung: Tế bào bong ra từ lớp nội mạc tử cung được tách ra, tiến hành nhuộm và soi dưới kính hiển vi. Phương pháp này giúp tìm ra các tế bào bất thường, tế bào tiền ung thư và ung thư.
- Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp PET-CT để đánh giá mức độ xâm lấn, tình trạng di căn của khối u cũng như tiến triển của ung thư.
Phòng ngừa ung thư nội mạc tử cung
- Khám phụ khoa định kỳ.
- Gặp bác sĩ để được tư vấn về nguy cơ của các liệu pháp hormon thay thế.
- Duy trì cân nặng phù hợp với chỉ số BMI (Body Mass Index), không để bị béo phì.
- Tập thể dục thường xuyên: cố gắng có những hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Điều trị ung thư nội mạc tử cung như thế nào?
Tùy theo tình trạng sức khoẻ và giai đoạn của bệnh, các bác sĩ sẽ quyết định biện pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung phù hợp. Dưới đây là các biện pháp điều trị phổ biến:
- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng hai bên: là phương pháp điều trị chính và cổ điển.
- Xạ trị: sử dụng các chùm tia có năng lượng lớn để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ cho phẫu thuật. Xạ trị có thể dùng xạ ngoài hoặc xạ trong.
- Xạ ngoài: Sử dụng máy phát tia lớn ở ngoài cơ thể chiếu vào vùng điều trị.
- Xạ trong: Sử dụng một ống nhỏ chứa chất phóng xạ đưa vào âm đạo.
- Hoá trị: Sử dụng hoá chất để tiêu diệt các tế bào ung thư. Ở giai đoạn muộn của ung thư, hoá trị có thể làm chậm tiến triển và giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống.
- Liệu pháp hormone: Dùng thuốc ngăn chặn các tế bào ung thư tiếp xúc với các nội tiết tố mà chúng cần cho sự phát triển. Thuốc thường được sử dụng hiện nay là progestin. Khi ung thư di căn xa, liệu pháp với progestin có thể đẩy lui bệnh trong khoảng 33% các trường hợp. Phương pháp này thường được chỉ định với những bệnh nhân không thể mổ, đã di căn hoặc tái phát sau điều trị.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.