Nguy cơ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con
Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y Tế, tỷ lệ nhiễm virus lây truyền viêm gan B ở Việt Nam ở mức cao, dao động từ 10-20% dân số, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai và trẻ em.
Nguy cơ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con
Virus viêm gan B có thể lây truyền từ mẹ sang con vào các thời điểm: Trong khi mang thai, trong lúc chuyển dạ đẻ và thời kỳ cho con bú.
Trong giai đoạn mang thai
Tỷ lệ viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn mang thai không quá 2%.
Bình thường giữa máu mẹ bầu và thai nhi không tiếp xúc với nhau mà được ngăn cách bởi một hàng rào nhau thai, là nơi trao đổi chất dinh dưỡng. Thời kỳ đầu thai nghén, hàng rào nhau thai gồm 4 lớp (Nội mô mao mạch máu, mô liên kết, lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào) nhưng sang thời kỳ sau thai nghén (sau tháng thứ 4) lá nuôi tế bào biến đi, lá nuôi hợp bào trở nên rất mỏng và mô liên kết giảm đi đáng kể. Hàng rào nhau thai trở lên rất mỏng manh. Do vậy chỉ cần một chấn động nhẹ làm tổn thương hàng rào nhau thai thì máu của mẹ sẽ tiếp xúc với máu thai nhi làm lây truyền virus viêm gan B.
Trong lúc chuyển dạ sinh con
Tới hơn 90% các trường hợp lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con xảy ra trong giai đoạn này.
Khi đó cơ tử cung co thắt, các mạch máu nơi nhau bám cũng bị co thắt có thể làm máu mẹ tiếp xúc trực tiếp với máu con hoặc khi trẻ chui qua ống âm đạo của mẹ, trẻ tiếp xúc với dịch âm đạo, sự lây truyền sẽ diễn ra ở thời điểm này.
Nếu mẹ bị nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì trẻ sơ sinh có 95% nguy cơ bị nhiễm nếu không được điều trị dự phòng miễn dịch. Trong trường hợp mẹ nhiễm HBV mà HBeAg (-), tỷ lệ lây nhiễm cho con là 32%.
Thời kỳ cho con bú
Cực kỳ hiếm các trường hợp trẻ bị nhiễm virus viêm gan B trong thời gian bú mẹ. Mặc dù đã phát hiện HBV DNA trong sữa non của bà mẹ HBsAg dương tính nhưng với nồng độ rất thấp, vì vậy khả năng lây nhiễm qua các dịch này cũng rất thấp.
Các trường hợp bị nhiễm trong giai đoạn này có thể do các vấn đề tổn thương đầu vú của mẹ, tổn thương miệng của trẻ, huyết thanh chứa virus viêm gan B tiếp xúc với máu của trẻ khi trẻ bú trực tiếp. Vì vậy các bà mẹ bị viêm gan B mạn cho con bú cần phải tập chăm sóc phòng ngừa chảy máu khi nứt núm vú bằng cách cho trẻ bú đúng cách và giữ gìn vệ sinh đầu vú trước và sau khi trẻ bú.
Biểu hiện và cách điều trị viêm gan B ở trẻ em
Hầu hết trẻ bị nhiễm virus viêm gan B thường không xuất hiện triệu chứng bất thường. Trẻ vẫn có thể sinh hoạt, học tập và phát triển bình thường và chỉ xuất hiện các đợt viêm gan cấp khi virus gây bệnh gặp điều kiện thuận lợi để bùng phát (như khi trẻ bị nhiễm trùng nặng, sức khỏe bị suy giảm…).
Triệu chứng đặc trưng của viêm gan B là vàng da. Tuy nhiên, trước đó, trong các đợt viêm gan cấp, trẻ sẽ có các biểu hiện khá giống với cảm cúm thông thường, kéo dài trong khoảng 7-10 ngày, bao gồm:
- Mệt mỏi, sốt;
- Chảy nước mũi;
- Chán ăn, buồn nôn, đầy bụng
- Phân bạc màu (xuất hiện ở trẻ còn bú mẹ), tiêu chảy hoặc táo bón;
- Nước tiểu sẫm màu;
- Gan to, đau, tức vùng hạ sườn…
Khi virus viêm gan B bắt đầu phát triển mạnh mẽ, tấn công vào gan, làm tổn thương gan và suy giảm các chức năng của gan, trẻ sẽ có biểu hiện vàng da. Lúc này, trẻ sẽ có các biểu hiện như:
- Gan, lách to có biểu hiện rõ rệt hơn, gây đau, tức vùng hạ sườn phải;
- Xuất hiện chấm, mảng xuất huyết dưới da;
- Nước tiểu sẫm màu hơn, niêm mạc mắt vàng, da vàng;
- Bụng trướng nhẹ, ăn kém, phân có dịch nhầy giống mỡ…
Các đợt viêm gan B cấp tính thường sẽ kéo dài trong khoảng 2-3 tuần, sau đó các triệu chứng thuyên giảm và biến mất. Tuy nhiên, virus viêm gan B vẫn tồn tại trong cơ thể và có thể tái phát bất cứ lúc nào. Đối với trẻ sơ sinh, tình trạng vàng da do bệnh có thể bị nhầm lẫn với vàng da sinh lý khiến bé đối mặt với các biến chứng nguy hiểm của viêm gan B như xuất huyết não, suy gan,…
Tùy thuộc vào các triệu chứng, mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Nguyên tắc chung của các phương pháp điều trị này là vô hiệu hóa virus và giảm lượng virus trong máu, hạn chế tối đa mức độ tổn thương gan do virus gây ra. Từ đó, giúp bé nhanh chóng hồi phục sức khỏe và ngăn chặn nguy cơ xuất hiện biến chứng xơ gan, ung thư gan ở trẻ.
Điều trị viêm gan B cấp tính
Đối với trẻ bị viêm gan B cấp tính, bác sĩ sẽ yêu cầu bé:
- Nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Mẹ nên bổ sung thêm nhiều trái cây và rau xanh để cung cấp thêm vitamin và khoáng chất cho trẻ. Đồng thời, mẹ nên tránh cho trẻ dùng các thực phẩm chứa nhiều chất béo, muối hay chất chuyển hóa qua gan để giảm áp lực cho gan.
- Bổ sung đủ nước cho cơ thể: Việc uống nhiều nước mỗi ngày sẽ giúp tăng cường trao đổi chất, giúp gan thải độc.
Sau đó, bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng sức khỏe và sự thay đổi của các triệu chứng. Nếu tình trạng nhiễm trùng của bé vẫn không thuyên giảm sau 6 tháng, đây có thể là dấu hiệu gan bị tổn thương, trẻ có thể mắc viêm gan B mạn tính và bắt đầu thực hiện phương pháp điều trị khác.
Điều trị viêm gan B mãn tính
Bác sĩ sẽ chẩn đoán trẻ có bị viêm gan B mãn tính không thông qua thăm khám lâm sàng, các kết quả về các xét nghiệm ALT, AFP, HBeAg, anti-HBe và DNA HBV và xét nghiệm về các chức năng gan, tiểu cầu định kỳ.
Chỉ số men gan (ALT) trong huyết thanh biểu thị mức độ tổn thương, hoại tử của các tế bào gan. Nếu tỷ lệ AST trên ALT tăng, đây là dấu hiệu của chứng xơ hóa đang dần trở nên nghiêm trọng hơn, trẻ cần được điều trị sớm, nhất là khi chỉ số AST lớn hơn ALT.
Để điều trị viêm gan B mãn tính ở trẻ, bác sĩ sẽ chỉ định bé dùng một số loại thuốc để ức chế hoạt động của virus, ngăn ngừa suy gan như:
- Interferon alfa-2b (Intron A) dạng tiêm: hỗ trợ hệ miễn dịch tiêu diệt virus viêm gan B và tế bào nhiễm virus.
- Thuốc uống ức chế sao chép virus viêm gan B (Lamivudine (Epivir-HBV), Tenofovir, Adefovir,…) thuốc này thường được chỉ định sử dụng lâu dài để ngăn chặn sự sinh sôi và phát triển, hình thành chủng virus kháng thuốc.
Khi sử dụng thuốc interferon, trẻ có thể xuất hiện các phản ứng do tác dụng phụ của thuốc như: buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi, có các biểu hiện tương tự như cảm cúm, rụng tóc,…
Phòng ngừa viêm gan B ở trẻ em
Hiện nay, bệnh viêm gan B vẫn chưa có cách chữa trị dứt điểm, do đó, việc chủ động phòng ngừa viêm gan B có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của trẻ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) đã khuyến cáo, trẻ sơ sinh nên được tiêm đủ các mũi vacxin viêm gan B ngay sau sinh, tốt nhất là 24 giờ sau khi sinh.
Ngoài ra, nếu trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm viêm gan B, cần được tiêm thêm 1 mũi huyết thanh kháng viêm gan B HBIg (Hepatitis B Immune Globulin) ngay trong vòng 12 -24 giờ đầu sau sinh để tạo miễn dịch thụ động và một mũi vacxin viêm gan B tái tổ hợp để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ.
Khi trẻ được 15-18 tháng tuổi cần được xét nghiệm kiểm tra HBsAg và anti HBs lại để chắc chắn là trẻ đã được bảo vệ và không bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.