Phân Biệt Sốt/Sốt virus/Sốt xuất huyết
Triệu Chứng Sốt – Nguyên Nhân Do Đâu?
Sốt là một triệu chứng phổ biến của nhiều bệnh lý. Việc xác định nguyên nhân gây sốt có thể dễ dàng trong một số trường hợp, nhưng cũng có những tình huống sốt không rõ nguyên nhân. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về nguyên nhân và cách theo dõi triệu chứng sốt.
Khi Nào Được Gọi Là Sốt?
Sốt xảy ra khi nhiệt độ cơ thể tăng trên 37,5 độ C, có thể lên đến trên 40 độ C. Trung bình, mỗi khi nhiệt độ cơ thể tăng lên 1 độ C thì nhịp tim tăng từ 10-15 nhịp/phút. Để theo dõi mức độ và quy luật cơn sốt, cần đo nhiệt độ cơ thể mỗi 1-3 giờ.
Nguy Cơ Khi Sốt Cao
Sốt cao trên 39-40 độ C có thể dẫn đến co giật, đặc biệt là ở trẻ em. Khi đó, cần nhanh chóng dùng thuốc hạ sốt hoặc chườm lạnh để hạ nhiệt trước khi tìm nguyên nhân. Nếu không hạ sốt kịp thời, nguy cơ co giật và tử vong sẽ tăng cao.
Nguyên Nhân Gây Sốt Phổ Biến
Sốt có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý, phần lớn do nhiễm khuẩn, nhưng cũng có trường hợp không liên quan đến nhiễm khuẩn. Dưới đây là một số nguyên nhân gây sốt thường gặp:
Sốt Trong Vài Ngày
- Nguyên nhân từ miệng, họng: Gặp ở trẻ em mọc răng sữa, người lớn mọc răng khôn, viêm họng, viêm amidan, đau lợi, đau họng. Biểu hiện gồm lợi, họng, amidan sưng đỏ, có thể có mủ. Cần khám và chụp răng, khám họng.
- Nhiễm khuẩn bộ máy hô hấp: Viêm phế quản, viêm phổi, viêm màng phổi, áp xe phổi. Biểu hiện gồm sốt, ho, đau ngực, khó thở. Cần chụp X-quang lồng ngực, xét nghiệm đờm và máu.
- Nhiễm khuẩn hệ thận-tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm cầu thận cấp. Biểu hiện gồm tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ít, nước tiểu đục hoặc hồng, đau vùng thắt lưng. Cần xét nghiệm nước tiểu, máu, siêu âm, và chụp X-quang.
- Nhiễm khuẩn gan mật: Viêm đường mật, áp xe gan, viêm gan do virus. Biểu hiện gồm sốt, vàng da, vàng mắt, đau vùng gan.
- Viêm khớp, cơ, thấp tim: Biểu hiện tại vùng cơ, khớp sưng, nóng, đỏ, đau. Cần chụp X-quang khớp, xét nghiệm máu và các yếu tố về khớp.
- Nhiễm khuẩn não-màng não: Biểu hiện gồm sốt, nôn, nhức đầu, có thể co giật, liệt nửa người, hôn mê. Cần xét nghiệm nước não tủy và máu.
- Tắc tia sữa, áp xe vú: Nhiễm khuẩn tuyến sữa gây sưng, đau, nóng, đỏ ở vú. Sữa có thể chảy ra màu trong hoặc vàng.
Sốt Có Phát Ban
- Nguyên nhân do virus: Các bệnh sởi, thủy đậu, rubella thường gây sốt kèm phát ban. Biểu hiện gồm viêm long đường hô hấp, hắt hơi, sổ mũi, ho. Phát ban thường xuất hiện sau 3-7 ngày sốt.
- Sốt xuất huyết: Sốt cao đột ngột từ 2 đến 7 ngày, sau đó có biểu hiện xuất huyết như chảy máu mũi, chảy máu chân răng, kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết dưới da. Cần xét nghiệm máu để kiểm tra bạch cầu.
- Cúm: Sốt kèm hắt hơi, sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy.
Sốt Kéo Dài (Trên 10 Ngày)
Sốt kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân phức tạp hơn và cần thăm khám chuyên sâu để xác định.
Các trường hợp sốt liên tục gồm:
Thương hàn: Sốt kéo dài, liên tục, kèm theo li bì, hoảng hốt, mê sảng, môi khô, lưỡi trắng, phân lỏng. Đau bụng vùng hố chậu phải. Đặc biệt nhiệt độ tăng nhưng mạch không tăng tương ứng.
Lao: Sốt nhẹ dai dẳng, thường sốt về chiều, kém ăn, sút cân. Nếu lao phổi thường ho, khạc đờm kéo dài, có thể ho ra máu.
Viêm nội tâm mạc bán cấp loét sùi: Trên người có bệnh tim, sốt dai dẳng, lách to, tiểu ra máu, ngón tay dùi trống. Cần cấy máu, siêu âm tim.
Bệnh leptospira: Khởi phát đột ngột, sốt cao kéo dài. Có dấu hiệu kiệt nước, da vàng đỏ, tổn thương về gan, thận, dấu hiệu thần kinh như mê sảng, hoảng hốt, đau các bắp cơ.
Các trường hợp sốt có chu kỳ:
Sốt rét: Thường gặp ở vùng núi cao, đôi khi ở vùng đồng bằng. Biểu hiện ban đầu là cơn rét run, sau đó sốt nóng 40-41 độ C, kết thúc cơn sốt là vã mồ hôi. Hết sốt, người bệnh trở lại bình thường… Hôm sau lại lên cơn sốt và thường xảy ra đúng vào giờ hôm trước.
Sốt hồi quy: Sốt cao liên tục trong vòng 1 tuần sau đó hết sốt vài ngày, rồi lại sốt cơn tiếp theo. Toàn thân mệt nhọc, bơ phờ. Gan, lách to, đau. Xét nghiệm máu tìm thấy xoắn khuẩn hồi qui.
Các trường hợp sốt dao động:
Nung mủ sâu: Ở các cơ quan như áp-xe gan, mủ bể thận, áp xe não, nhiễm khuẩn huyết và sốt kéo dài ở người nhiễm HIV…
Các nhiễm khuẩn ngoại khoa: Gồm các bệnh viêm nhiễm trước và sau mổ ở các vết thương; viêm da, cơ, hậu bối, bỏng nhiễm khuẩn, viêm ruột thừa, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn đường mật, viêm xương…
Ngoài ra, sốt có thể không do nhiễm khuẩn mà do cơ thể phản ứng lại các tác nhân gây bệnh: say nóng, say nắng, sau tiêm chủng văcxin, sau truyền máu. Sốt có thể do tiêu hủy tổ chức (sau chảy máu, sau gãy xương), do rối loạn nội tiết (cơn cường giáp) hay do tăng sinh tổ chức (trong ung thư và bệnh về máu).
Trong thực tế, không phải bệnh nào cũng đầy đủ các triệu chứng của nó, mà có thể bị che lấp bởi dấu hiệu của các bệnh khác kèm theo. Cho nên khi bị sốt, cần đến bác sĩ để được khai thác các triệu chứng và khám xét một cách toàn diện, được theo dõi và kịp thời xử trí đúng đắn.
Ngày nay, với các trang thiết bị hiện đại, việc tìm nguyên nhân sốt có nhiều thuận lợi, nhiều người bệnh được cứu chữa khỏi. Tuy nhiên, đôi khi vẫn gặp những trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, việc chẩn trị cần phải có các thầy thuốc giàu kinh nghiệm lâm sàng thì người bệnh mới có thể qua khỏi được.
Nguồn tham khảo: Tổng hợp
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.