Phòng ngừa áp xe phổi như thế nào?
Áp xe phổi là tình trạng xuất hiện ổ mủ trong nhu mô phổi do viêm nhiễm hoại tử cấp tính không phải lao. Tình trạng này thường do vi khuẩn nhưng đôi khi có thể do nấm hoặc ký sinh trùng gây ra. Đây là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng cần được điều trị kịp thời và đúng cách. Cùng tìm hiểu cách phòng ngừa áp xe phổi qua bài viết này nhé!
Các biện pháp phòng ngừa
Áp xe phổi có thể là cấp tính (khỏi trong vòng dưới 6 tuần) hoặc mãn tính (kéo dài hơn 6 tuần). Nó có thể được phân loại là nguyên phát khi do hít phải dịch tiết hầu họng hoặc thứ phát khi phát sinh từ các tình trạng phổi khác như tắc nghẽn phế quản (do khối u hoặc dị vật), giãn phế quản, khí phế thũng bóng nước, xơ nang, nhồi máu phổi bị nhiễm trùng hoặc dập phổi. Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu có thể bao gồm sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, và ho dai dẳng (lúc đầu là ho khan, sau đó có thể có đờm nếu áp xe vỡ vào phế quản).
Các biện pháp hiệu quả để phòng ngừa áp xe phổi bao gồm:
Một số biện pháp chung:
- Phòng ngừa các dị vật rơi vào đường thở: Tránh nuốt phải vật lạ và chú ý khi ăn uống.
- Phòng ngừa hít sặc: Đặc biệt quan trọng ở những người có nguy cơ cao, như người già hoặc người có bệnh lý thực quản.
- Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng-hàm-mặt, tai-mũi-họng: Những nhiễm khuẩn này có thể lan xuống phổi và gây áp xe.
- Người mắc bệnh lý thực quản: Cần hướng dẫn cách giảm thiểu nguy cơ hít phải dịch dạ dày bằng cách nằm ngủ đúng tư thế và tránh ăn quá no trước khi ngủ.
- Giảm thiểu nguy cơ hít phải: Tránh uống quá nhiều rượu và các chất kích thích khác.
Đối với bệnh nhân nhập viện:
- Đặt nội khí quản sớm: Ở những bệnh nhân có khả năng bảo vệ đường thở kém để tránh hít sặc.
- Đặt bệnh nhân nằm ngửa ở góc nghiêng 30°: Để giảm thiểu nguy cơ hít phải. Bệnh nhân nôn nên được đặt nằm nghiêng.
- Khi cho bệnh nhân ăn bằng ống thông dạ dày: Cần theo dõi chặt chẽ để tránh sặc thức ăn.
- Vệ sinh răng miệng, mũi, họng: Đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi và suy nhược, giúp giảm nguy cơ áp xe phổi kỵ khí.
Thay đổi lối sống để giảm nguy cơ
Ngoài các nguyên nhân như trên, các yếu tố khác có thể góp phần gây áp xe phổi bao gồm: người cao tuổi, nhiễm trùng răng/viêm quanh răng, nghiện rượu, lạm dụng ma túy, đái tháo đường, hôn mê, thở máy, co giật, rối loạn thần kinh cơ với chức năng hành tủy, suy dinh dưỡng, điều trị bằng corticosteroid, thuốc ức chế tế bào hoặc thuốc ức chế miễn dịch, chậm phát triển trí tuệ, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn phế quản, không ho, nhiễm trùng huyết. Vì vậy, bạn có thể chủ động phòng ngừa áp xe phổi thông qua cách thay đổi lối sống hàng ngày như:
- Giữ vệ sinh răng miệng, mũi, họng: Để tránh viêm nhiễm từ trên lan xuống phổi.
- Mặc ấm trong mùa đông: Đặc biệt là vùng cổ và ngực.
- Điều trị tích cực các nhiễm khuẩn răng, hàm, mặt và tai, mũi, họng.
- Phòng ngừa các dị vật rơi vào đường thở.
- Điều trị triệt để các bệnh là yếu tố nguy cơ gây áp xe phổi: Như bệnh lý răng miệng, mũi họng, đái tháo đường, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tắc nghẽn phế quản.
- Tránh hút thuốc và uống nhiều nước.
- Hạn chế rượu bia, chất kích thích.
- Tăng cường tập luyện thể dục thể thao: Và bổ sung dinh dưỡng phù hợp để cải thiện sức đề kháng.
Tầm quan trọng của việc chẩn đoán và điều trị sớm
Áp xe phổi là bệnh rất nặng, có nhiều biến chứng nguy hiểm, việc điều trị rất khó khăn và tốn kém. Kháng sinh là phương pháp điều trị chính cho áp xe phổi, thường liệu trình điều trị kéo dài từ 3 tuần đến 8 tuần. Tuy nhiên, việc điều trị có thể cần kéo dài đến 6 tháng hoặc lâu hơn trong một số trường hợp.
Nếu áp xe có đường kính lớn hơn 6cm hoặc các triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần không đáp ứng với kháng sinh, có thể cần các thủ thuật hoặc phẫu thuật xâm lấn khác. Một ống có thể được đưa vào phổi để dẫn lưu mủ ra khỏi ổ áp xe, hoặc có thể cần phải phẫu thuật để loại bỏ mô phổi bị nhiễm trùng hoặc bị tổn thương.
Phương pháp dẫn lưu nội soi ổ áp xe phổi được khuyến nghị cho những bệnh nhân có tình trạng chung kém, bệnh đông máu, và đối với các ổ áp xe ở vị trí trung tâm trong phổi. Một trong những biến chứng có thể xảy ra của kỹ thuật này là sự tràn dịch mảnh vụn hoại tử vào các phần khác của phổi.
Phương pháp dẫn lưu ống ngực có tỷ lệ biến chứng khoảng 16% và tỷ lệ tử vong khoảng 4%. Biến chứng của dẫn lưu ống bao gồm tràn dịch hoại tử và nhiễm trùng màng phổi dẫn đến hình thành mủ màng phổi, tràn mủ màng phổi, rò phế quản màng phổi hoặc chảy máu.
Phẫu thuật cắt bỏ áp xe phổi là phương pháp điều trị được lựa chọn cho khoảng 10% bệnh nhân. Chỉ định phẫu thuật có thể chia thành cấp tính và mãn tính. Chỉ định cấp tính bao gồm ho ra máu, nhiễm trùng huyết và sốt kéo dài, rò phế quản màng phổi, vỡ áp xe trong khoang màng phổi kèm theo viêm phổi/tràn mủ màng phổi. Chỉ định mãn tính bao gồm áp xe phổi điều trị không thành công hơn 6 tuần, nghi ngờ ung thư, hang lớn hơn 6cm, bạch cầu tăng mặc dù đã dùng kháng sinh. Cắt thùy phổi là phương pháp cắt bỏ được lựa chọn cho vị trí áp xe lớn hoặc trung tâm. Kết quả điều trị phẫu thuật phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng chung và khả năng miễn dịch của bệnh nhân. Bệnh nhân lớn tuổi, suy dinh dưỡng và nghiện rượu là những yếu tố tiên lượng kém. Tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cắt bỏ là khoảng 11-28%.
Tóm lại, áp xe phổi thường do nhiễm khuẩn kỵ khí hoặc hỗn hợp ở đường hô hấp dưới. Điều trị bảo tồn bằng kháng sinh phổ rộng được coi là liệu pháp lựa chọn cho hầu hết bệnh nhân, với 80-95% đáp ứng với liệu pháp kháng khuẩn. Thất bại trong điều trị bảo tồn bằng kháng sinh sẽ cần dẫn lưu bằng các kỹ thuật xâm lấn (qua da, nội soi hoặc phẫu thuật) hoặc phẫu thuật cắt bỏ mô phổi bị ảnh hưởng (cắt một đoạn, cắt thùy hoặc hiếm khi cắt phổi) ở những bệnh nhân có tình trạng hoạt động tốt và dự trữ hô hấp đủ. Áp xe phổi tuy nguy hiểm nhưng nếu điều trị từ sớm, ngay khi phát hiện các triệu chứng bất thường, bệnh vẫn có thể được kiểm soát tốt. Vì thế khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng cảnh báo như đau tức ngực, ho, sốt cao, … cần đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nếu điều trị muộn sẽ cần đến những thủ thuật xâm lấn hay phẫu thuật và áp xe phổi cũng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:
- Giãn phế quản, thường quanh ổ áp xe
- Ứ dịch mủ ở màng phổi và màng tim do vỡ ổ áp xe
- Nhiễm trùng máu
- Áp xe não, viêm màng não
- Ho ra máu nặng
- Suy kiệt, thoái hóa nhiều cơ quan, đe dọa tính mạng người bệnh.
Kết luận
Áp xe phổi là một tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu phát hiện sớm. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm duy trì vệ sinh răng miệng, ngăn ngừa hít sặc và điều trị tích cực các nhiễm khuẩn liên quan. Thay đổi lối sống lành mạnh và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ cũng góp phần quan trọng trong việc ngăn ngừa áp xe phổi. Việc chẩn đoán và điều trị sớm bằng kháng sinh và các thủ thuật xâm lấn khi cần thiết có thể giúp kiểm soát bệnh, tránh các biến chứng nguy hiểm và bảo vệ sức khỏe người bệnh.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.