Sán dây lợn: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Sán dây lợn là một bệnh lý ký sinh trùng phổ biến, đặc biệt ở các khu vực có điều kiện vệ sinh kém. Việc hiểu rõ về triệu chứng, nguyên nhân và phương pháp điều trị của bệnh sán dây lợn là cần thiết để bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin quan trọng và hữu ích về bệnh sán dây lợn.
Tổng quan chung
Sán dây lợn (Taenia solium) là loại ký sinh trùng phổ biến nhất trong các loài sán dây. Bệnh này thường lây lan qua việc ăn thực phẩm chưa được nấu chín kỹ, đặc biệt là thịt lợn. Khi vào cơ thể, sán dây lợn có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Triệu chứng nhiễm sán dây lợn
Biểu hiện lâm sàng khác nhau từng vị trí ấu trùng, cụ thể:
Thể bệnh dưới da hoặc bắp cơ
Thường bệnh nhân không có triệu chứng gì và chỉ sờ thấy dưới da hoặc nếu nhiều thì có hiện tượng mỏi và giật cơ.
Thể ở cơ quan nội tạng
- Mắt: có thể nhìn đôi, lác nhìn mờ, bong võng mạc thị lực giảm hay mù.
- Tim: Thường rối loạn nhịp tim phim ít thấy hiện tượng bệnh lý ý ở tim
Thể bệnh não
Tùy theo giai đoạn của nang ấu trùng ký sinh trong não mà biểu hiện triệu chứng lâm sàng khác nhau như nhức đầu, giảm trí nhớ, co giật cơ, rối loạn thị giác, động kinh, rối loạn tâm thần, liệt hoặc hôn mê….
Nguyên nhân nhiễm sán dây lợn
Nguyên nhân chính gây ra bệnh sán dây lợn là do tiêu thụ thịt lợn không được nấu chín kỹ hoặc tiếp xúc với môi trường, thực phẩm bị nhiễm trứng sán dây. Các yếu tố sau đây cũng góp phần làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh:
- Thịt lợn sống hoặc chưa chín: Thịt lợn chưa được nấu chín kỹ là nguồn lây nhiễm chính.
- Tiếp xúc với người nhiễm bệnh: Trứng sán dây có thể phát tán qua phân người bệnh và lây nhiễm cho người khác.
- Môi trường ô nhiễm: Điều kiện vệ sinh kém và sử dụng phân bón từ chất thải của người hoặc lợn có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
Đối tượng nguy cơ
Những đối tượng sau đây có nguy cơ cao nhiễm bệnh sán dây lợn:
- Người sống ở khu vực nông thôn: Nơi có điều kiện vệ sinh kém và thói quen ăn uống không đảm bảo.
- Người ăn thịt lợn sống hoặc chưa chín kỹ: Đặc biệt là những người có thói quen ăn gỏi, nem chua.
- Người làm việc trong môi trường chăn nuôi: Đặc biệt là những người làm việc trực tiếp với lợn.
Chẩn đoán nhiễm sán dây lợn
Chẩn đoán xác định dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng như:
- Xét nghiệm tìm trứng sán dây lợn trực tiếp từ phân (phương pháp Graham): Đây là kỹ thuật xét nghiệm nhanh, không đòi hỏi nhiều dụng cụ và hóa chất phức tạp. Phương pháp giống với xét nghiệm tìm giun kim bằng cách dán lên rỉa hậu môn một miếng băng keo trong, sau đó gỡ ra dán lên lam quan sát kính hiển vi tìm trứng sán. Độ nhạy của xét nghiệm trực tiếp từ phân nằm trong khoảng 30% – 50%. Cần xét nghiệm trên ít nhất 3 mẫu phân trong liên tiếp 3 ngày liên tiếp để phát hiện đốt sán hoặc trứng sán.
- Xét nghiệm máu: Nếu mắc bệnh, các chỉ số từ máu có thể cho thấy bạch cầu ái toan tính tăng nhẹ từ 11% -12%, tỉ lệ này dần trở lại bình thường khi sán bắt đầu trưởng thành.
- X-quang: Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh X-quang có thể phát hiện các nốt vôi hóa hình bầu dục hoặc những hình ảnh nằm thẳng của sán lợn. Nếu người bệnh bị sán dây lợn, các nốt vôi hóa thường sẽ xuất hiện nhiều và nằm theo đường dọc với các sợi cơ.
- Chụp cắt lớp vi tính não (CT não): Trong trường hợp sán ký sinh trong não và gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, các bác sĩ sẽ tiến hành làm CT não, tìm các hình ảnh lớp cắt đặc hiệu. Trong trường hợp người bệnh có sán ký sinh, các lớp cắt sẽ hiện rõ các nang sán là những nốt có những chấm mờ trên các lát cắt từ hình ảnh chụp, kích thước 3-10mm hoặc rải rác có nốt dạng vôi hóa.
- Chẩn đoán huyết thanh học (ELISA): Chẩn đoán giúp phát hiện kháng thể và kháng nguyên của ấu trùng sán dây lợn từ máu người bệnh.
- Sinh thiết: Sinh thiết được sử dụng khi người bệnh xuất hiện các dấu hiệu sán ký sinh dưới da hoặc trong cơ. Trong trường hợp nghi ngờ có sán dưới da hoặc cơ, các bác sĩ sẽ lấy một mẫu từ vị trí nghi ngờ có trứng sán hoặc nang sán ký sinh để tiến hành sinh thiết.
- Soi đáy mắt: Trường hợp người bệnh có triệu chứng nhức mắt, đau sau nhãn cầu, tăng nhãn áp hoặc giảm thị lực không lý do, khi đến khám bệnh viện các bác sĩ sẽ tiến hành khám và soi đáy mắt để xác định bệnh.
Điều trị sán dây lợn
Điều trị bệnh sán dây lợn cần tuân theo chỉ định của bác sĩ. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Thuốc chống ký sinh trùng: Được sử dụng để tiêu diệt sán dây lợn.
- Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật có thể cần thiết để loại bỏ sán dây lợn từ cơ thể.
- Điều trị triệu chứng: Bao gồm việc giảm đau, điều trị rối loạn tiêu hóa và các triệu chứng khác do sán dây lợn gây ra.
Phòng ngừa bệnh
Do sinh hoạt, tập quán, thói quen ăn uống chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nên các bệnh về giun sán vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao tại Việt Nam.
Thông thường, trứng và ấu trùng sán sẽ chết khi ở trong nhiệt độ trên 75 độ C trong vòng 5 phút hoặc đun sôi liên tục với 100 độ C trong 2 phút. Để phòng bệnh, cần thực hiện các phương pháp:
- Thực hiện đúng quy tắc “ăn chín, uống sôi”. Ăn các thực phẩm được nấu chín, không ăn các thức ăn sống từ lợn như nem chua sống, thịt lợn tái, tiết canh… Ngoài ra, ăn các loại rau sống không đảm bảo vệ sinh cũng có nguy cơ mắc bệnh sán dây lợn.
- Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi tiếp xúc với thịt sống.
- Đảm bảo nước uống và nước sử dụng trong sinh hoạt là nước sạch.
- Sử dụng và quản lý hố xí hợp vệ sinh; đối tượng nghi nhiễm, có sán lợn trưởng thành trong ruột cần phải được điều trị, sinh hoạt hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi, tránh lây lan ra cộng đồng.
- Lợn cần được chăm thả đúng quy trình chăn nuôi và quản lý đúng cách, không thả rông. Quản lý các lò mổ lợn theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
- Trứng và ấu trùng ký ký sinh trên heo có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Người tiêu dùng cần cẩn thận trước khi chế biến thực phẩm, tránh mua thịt heo không có xuất xứ nguồn gốc để tránh nguy cơ nhiễm bệnh.
Kết luận
Bệnh sán dây lợn là một bệnh lý nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa và điều trị nếu được phát hiện sớm. Việc nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Nếu có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Hãy luôn nhớ rằng, sức khỏe là tài sản quý giá nhất và cần được bảo vệ mỗi ngày.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.