Áp xe là gì? Những điều cần biết về áp xe
Áp xe là một tình trạng y tế phổ biến mà bất kì ai cũng có thể gặp phải. Đây là một tổ chức viêm nhiễm, khu trú thành một khối mềm, bên trong chứa đầy mủ cấu tạo từ vi khuẩn, xác bạch cầu và các mảnh vụn. Bất kì vùng nào trên cơ thể cũng có thể hình thành nên áp xe. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về áp xe, từ triệu chứng, nguyên nhân, đối tượng nguy cơ, cách chẩn đoán, phòng ngừa đến cách điều trị. Hy vọng rằng thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe này và biết cách phòng tránh cũng như xử lý khi gặp phải.”
Tổng quan chung về áp xe
Áp xe là một loại mủ tích tụ trong cơ thể, phát triển khi có nhiễm trùng và phản ứng viêm xảy ra. Khi cơ thể bị nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch sẽ kích hoạt để chống lại vi khuẩn xâm nhập. Các tế bào bạch cầu, một phần của hệ thống miễn dịch, di chuyển đến vùng bị nhiễm trùng và bắt đầu tiêu diệt vi khuẩn.
Mủ được hình thành từ các tế bào bạch cầu đã chết, các xác vi khuẩn, chất lỏng và mảnh vỡ của mô bị tổn thương. Quá trình này là kết quả của phản ứng viêm, một cơ chế tự nhiên của cơ thể để bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Khi phản ứng viêm mạnh mẽ, mủ có thể tích tụ nhiều hơn và dẫn đến hình thành các túi mủ lớn hơn gọi là áp xe.
Các loại áp xe có thể có kích thước từ nhỏ đến lớn, tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng và phản ứng viêm của cơ thể. Điều này có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho mô và cần phải được điều trị kịp thời để tránh biến chứng và tái phát.
Triệu chứng áp xe
Biểu hiện lâm sàng của áp xe khá đặc hiệu, bao gồm:
- Áp xe nông dưới da: quan sát thấy một khối phồng, da bao phủ lên ổ áp xe đỏ, sưng nề vùng da xung quanh, khi sờ vào có cảm giác nóng, đau, lùng nhùng do chứa mủ bên trong. Triệu chứng đau gặp trong áp xe là do áp lực trong khối áp xe tăng. Khi nhiễm trùng lan rộng ra các mô sâu hơn, người bệnh có thể có sốt, mệt mỏi.
- Áp xe bên trong cơ thể: được phân loại áp xe sâu. Bệnh nhân gặp phải có triệu chứng toàn thân như sốt cao, rét run, ớn lạnh, môi khô, lưỡi bẩn. Toàn thân mệt mỏi, suy kiệt, hốc hác. Tùy theo vị trí của ổ áp xe, trên lâm sàng có thể gặp phải các triệu chứng khác như sốt cao rét run, đau tức vùng hạ sườn phải trong áp xe gan.
Nguyên nhân áp xe
Nguyên nhân trực tiếp và phổ biến nhất gây ra áp xe là nhiễm trùng. Các tác nhân nhiễm trùng gây bệnh bao gồm vi khuẩn và ký sinh trùng
Đối tượng nguy cơ áp xe
Những người có các đặc điểm sau có khả năng hình thành các khối áp xe cao hơn những người khác:
- Điều kiện sống thiếu vệ sinh
- Thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm trùng da
- Người gầy còm, suy kiệt, sức đề kháng kém
- Nghiện rượu, ma túy
- Mắc các bệnh như đái tháo đường, ung thư, AIDS, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn
- Các bệnh về máu như bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu
- Chấn thương nặng
- Sử dụng corticoid kéo dài, các thuốc tiêm tĩnh mạch
- Đang trong liệu trình hóa trị
Chẩn đoán áp xe
- Để chẩn đoán áp xe, thăm khám lâm sàng là phương pháp chủ yếu cho áp xe mô dưới da, dựa trên các biểu hiện như sưng, nóng, đỏ và đau. Đối với áp xe nội, các triệu chứng như sốt cao, rét run và đau vùng chứa khối áp xe chỉ là gợi ý ban đầu. Để xác định chính xác, các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh như cấy máu dương tính, siêu âm, CT scan, MRI, chọc dò dịch và sinh thiết tổn thương rất quan trọng. Ngoài ra, các xét nghiệm máu như tốc độ lắng máu, fibrinogen và định lượng Protein C cũng hỗ trợ trong việc đánh giá phản ứng viêm và nhiễm trùng trong cơ thể.
Phòng ngừa áp xe
Áp xe có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp sau:
- Nâng cao, cải thiện môi trường sống
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt
- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao
- Xây dựng lối sống lành mạnh, tăng cường hệ miễn dịch
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người bệnh hoặc chất thải của người bệnh.
- Không lạm dụng rượu và sử dụng ma túy
- Tuân thủ điều trị tốt các bệnh lý nhiễm khuẩn, các bệnh lý toàn thân như đái tháo đường
- Đến gặp bác sĩ khi có các triệu chứng bất thường, không được tự ý điều trị, tránh để tổn thương lan rộng và nặng nề hơn.
Điều trị áp xe như thế nào?
Một tổ chức áp xe nếu không được điều trị sẽ tiến triển nặng dần lên với tăng kích thước, đau nhiều hơn, xâm lấn rộng ra các mô xung quanh, cuối cùng có thể vỡ. Áp xe ở mô dưới da có thể vỡ ra da và chảy mủ ra bên ngoài, một số trường hợp còn tạo ra đường dò, phá hủy một vùng mô sâu rộng, gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Các khối áp xe trong cơ thể cũng có thể vỡ vào ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể, nặng hơn có thể dẫn tới nhiễm trùng máu.
Việc điều trị áp xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phân loại áp xe nông hay áp xe mô dưới da và áp xe sâu bên trong các cơ quan.
- Đối với các ổ áp xe mô dưới da, biện pháp điều trị hiệu quả là rạch dẫn lưu mủ ra ngoài. Một số nghiên cứu chứng minh việc sử dụng kết hợp thêm với thuốc kháng sinh không mang lại hiệu quả. Khi hết chảy dịch, bác sĩ có thể chèn gạc để cầm máu và băng vết thương. Một số các trường hợp áp xe nông nhỏ có thể tự chảy dịch và khô lại mà không cần can thiệp gì. Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, aspirin có thể được chỉ định ở các bệnh nhân nhạy cảm.
- Đối với các ổ áp xe sâu, can thiệp ngoại khoa như rạch, dẫn lưu ổ áp xe cần phối hợp với thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh nên được sử dụng theo kết quả kháng sinh đồ, sử dụng sớm và đủ liều. Việc rạch dẫn lưu mủ thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Điều trị các triệu chứng như sốt, đau và nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải cũng cần được tiến hành song song.
Cần loại bỏ dị vật bên trong ổ áp xe nếu có.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.