Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Bệnh Kienbock là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Bệnh Kienbock liên quan đến tình trạng hoại tử xương cổ tay khi máu cung cấp đến khu vực xương này bị gián đoạn. Bệnh Kienbock không thường gặp nên không được nhiều người biết đến, đây cũng là lý do khiến nhiều bệnh nhân chủ quan, chẩn đoán và điều trị sai dẫn tới những biến chứng nặng nề.
Tổng quan chung
Bệnh Kienbock là gì?
Bệnh Kienbock còn được biết đến là tình trạng hoại tử vô mạch xương nguyệt cổ tay. Đây là một bệnh lý tương đối hiếm gặp, xảy ra khi dòng máu cung cấp đến xương nguyệt bị gián đoạn gây hoại tử xương.
Xương nguyệt là một trong tám xương nhỏ trong khối xương ở cổ tay. Nó nằm ở vị trí trung tâm cổ tay và đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển, hỗ trợ các khớp tại đây. Khi xương này bị tổn thương có thể gây ra đau đớn, cứng khớp và đôi khi gây viêm khớp cổ tay theo thời gian.
Triệu chứng
Triệu chứng sớm nhất và điển hình nhất của bệnh Kienbock là tình trạng đau ở cổ tay. Song triệu chứng này rất dễ gây nhầm lẫn nên ít bệnh nhân Kienbock phát hiện bệnh từ giai đoạn sớm. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng có nhiều triệu chứng khác như:
- Cứng cổ tay.
- Sưng tấy.
- Đau ở trong xương.
- Giảm khả năng cầm nắm hoặc hoạt động của bàn tay.
- Có âm thanh bất thường khi di chuyển cổ tay.
Tiến triển bệnh Kienbock khá chậm, triệu chứng không xuất hiện liên tục nhưng sẽ nặng dần theo thời gian.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra bệnh này vẫn chưa được biết rõ. Các nhà nghiên cứu cho rằng có nhiều yếu tố cùng tham gia gây nên bệnh lý này, chẳng hạn như:
- Cấu trúc xương khác thường: Xương trụ ngắn hơn xương quay có thể gây ra nhiều vấn đề hoặc hình dạng của xương nguyệt không giống như bình thường.
- Chấn thương. Một hoặc nhiều tai nạn xảy ra có thể dẫn đến bệnh lý này.
- Các bệnh lý khác. Bệnh Kienbock xảy ra phổ biến hơn ở những người có bệnh lý gây ảnh hưởng đến quá trình cung cấp máu hay có liên quan đến các bệnh như lupus, thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm và bại não.
Đối tượng nguy cơ
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đó là:
- Cấu trúc xương khác thường: 2 xương cẳng tay có chiều dài không cân đối hoặc sự bất thường hình dạng xương nguyệt làm tăng áp lực lên xương nguyệt.
- Chấn thương: tình trạng chấn thương cổ tay có thể gây ảnh hưởng tới lưu lượng máu tới xương nguyệt.
- Người mắc các bệnh lý gây ảnh hưởng đến quá trình cấp máu hoặc có liên quan đến một số bệnh như lupus ban đỏ, bại não, thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm…
- Nam giới trong độ tuổi từ 20 đến 45, nhất là những người làm công việc lao động chân tay nặng nhọc.
Chẩn đoán
Để đưa ra chẩn đoán bệnh lý này, bác sĩ cần kiểm tra tiền sử bệnh, thăm khám sức khỏe và chụp X-quang. Trong giai đoạn đầu, kết quả chụp X-quang có thể vẫn bình thường và cần làm thêm các xét nghiệm cần thiết khác để đưa ra chẩn đoán. Phương pháp đáng tin cậy để đánh giá tình trạng cung cấp máu đến xương nguyệt ở cổ tay là chụp cộng hưởng từ (MRI). Chụp CT hay xạ hình xương cũng có khi được sử dụng.
Bởi vì căn bệnh này có tiến triển chậm nên người bệnh thường sống chung với chúng trong nhiều tháng, thậm chí là nhiều năm trước khi đến gặp bác sĩ và bắt đầu điều trị. Việc đưa ra chẩn đoán chính xác trong giai đoạn đầu có thể gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng khá giống với tình trạng bong gân hay trật cổ tay.
Phòng ngừa bệnh
Chủ động phòng ngừa sẽ giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt với các đối tượng có yếu tố nguy cơ. Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh kienbock có thể áp dụng:
- Thận trọng trong hoạt động, chơi thể thao để hạn chế chấn thương.
- Thiết lập chế độ sinh hoạt khoa học, lành mạnh, tránh rượu bia, thuốc lá, chất kích thích, thể lực vừa sức, đều đặn.
- Hạn chế đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật: các thực phẩm này chứa nhiều cholesterol xấu và chất béo no, làm tăng nguy cơ mỡ máu, xơ vữa thành mạch, tắc mạch. Thực phẩm chứa nhiều đường như đồ ngọt, bánh kẹo, nước có ga…cũng cần hạn chế.
- Kiểm soát tốt các bệnh lý mạn tính để giảm thiểu nguy cơ.
- Thăm khám sớm nếu thấy có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh để xác định và được điều trị phù hợp.
Điều trị như thế nào?
Thực tế hiện nay, y học vẫn chưa tìm ra cách điều trị bệnh Kienbock hoàn toàn, mục tiêu điều trị là giảm áp lực lên xương nguyệt và khôi phục tối đa khả năng vận chuyển máu cung cấp nuôi xương này. Từ đó, triệu chứng và tiến triển bệnh có thể được cải thiện. Tùy vào kết quả chẩn đoán và mong muốn của người bệnh, phương pháp không phẫu thuật hoặc phẫu thuật sẽ được lựa chọn điều trị.
Điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật
Giai đoạn đầu của bệnh Kienbock thường chỉ gây đau, người bệnh có thể dùng thuốc kháng viêm giảm đau như ibuprofen hoặc aspirin để bớt sưng đau. Để giảm áp lực lên xương nguyệt cổ tay, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn nghỉ ngơi, hạn chế cử động cổ tay. Trong trường hợp cần thiết, dùng nẹp hoặc bó bột cổ tay sẽ giúp xương nguyệt được nghỉ ngơi hoàn toàn khoảng 2 – 3 tuần là có thể phục hồi tốt.
Điều trị không phẫu thuật thường không thực hiện kéo dài, khi triệu chứng đã cải thiện, bệnh nhân cần tự chăm sóc và theo dõi. Nếu triệu chứng bệnh quay trở lại, nhất là có xu hướng nặng hơn thì cần thông báo cho bác sĩ để xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
Phẫu thuật cắt bỏ hàng xương cổ tay gần
Khi xương nguyệt cổ tay bị tổn thương và vỡ thành nhiều mảnh, phẫu thuật loại bỏ các mảnh vỡ này là bắt buộc. Cùng với đó, hai xương hai bên xương nguyệt cổ tay cũng thường được lấy ra để giảm bớt đau đớn do hoại tử xương và duy trì chuyển động cổ tay ở mức độ cơ bản.
Phẫu thuật nâng diện khớp
Khi hai xương cánh tay bị lệch về chiều dài là yếu tố gây ra bệnh Kienbock, phẫu thuật cắt một bên để hai bên xương có chiều dài như nhau sẽ được thực hiện. Sau khi thực hiện phẫu thuật nâng diện khớp, áp lực đè nén lên xương nguyệt sẽ giảm bớt và bệnh cũng được kiểm soát làm chậm hơn.
Phẫu thuật hợp nhất xương
Kỹ thuật can thiệp này cũng có tác dụng giảm áp lực cho xương nguyệt hiệu quả, bác sĩ sẽ hợp các xương cổ tay xung quanh thành một khối. Không những giúp giảm đau, bệnh nhân Kienbock cũng có thể giữ được một phần khả năng chuyển động của cổ tay.
Như vậy, nếu can thiệp sớm, bệnh nhân Kienbock dù không thể hoàn toàn khôi phục sức khỏe và khả năng vận động của tay song vẫn kiểm soát được triệu chứng và tiến triển bệnh.
Nói chung, chức năng vận động ở cổ tay của người bệnh Kienbock sẽ không thể trở lại như bình thường, cho dù đã điều trị. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị sẽ giúp bảo tồn chức năng nhiều nhất có thể và giảm đau đớn.