Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Ung thư gan nguyên phát là gì? Những điều cần biết về ung thư gan nguyên phát
Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là loại ung thư gan phổ biến nhất, chiếm đến 80% các ca ung thư gan nguyên phát, xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây là căn bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng khó để phát hiện. Cùng tìm hiểu về bệnh ung thư gan nguyên phát qua bài viết sau.
Tổng quan chung
Bệnh ung thư gan xuất hiện khi các tế bào gan vì lý do nào đó bị đột biến, bắt đầu phát triển mất kiểm soát và hình thành nên khối u ác tính. Có 2 loại ung thư gan, một là ung thư gan nguyên phát (căn nguyên xuất phát từ gan) và ung thư gan thứ phát (căn nguyên do di căn từ bộ phận khác sang gan).
Ung thư gan nguyên phát còn được chia nhỏ hơn nữa thành 4 loại theo điểm xuất phát của ung thư trong gan, bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào gan: Xuất phát từ chính các tế bào gan, phổ biến hơn ở nam giới và nguy cơ cao với những người bị xơ gan. Đây là loại ung thư gan thường gặp nhất.
- Ung thư đường mật, hay còn gọi là ung thư ống mật: Xuất phát từ ống mật trong gan.
- U nguyên bào gan: Thường gặp ở trẻ em dưới 4 tuổi.
- U máu ác tính: Nguyên nhân xuất phát từ mạch máu ở gan, với tốc độ phát triển rất nhanh.
Triệu chứng ung thư gan nguyên phát
Trong giai đoạn đầu, người bệnh thường không có biểu hiện. Ở giai đoạn tiến triển, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng như cơ thể khó chịu, buồn nôn, chán ăn, sụt cân và mệt mỏi.
Những trường hợp ung thư gan nguyên phát do bị xơ gan từ trước sẽ có những triệu chứng liên quan đến bệnh nền. Chính vì thế, sức khỏe của người bị xơ gan sẽ xấu đi nhanh hơn và làm tăng nguy cơ bị ung thư gan.
Bên cạnh đó, ung thư nguyên phát còn có một số biểu hiện khác khi đã hình thành lâu như:
- Đau bụng trên ở bên phải.
- Vàng da và niêm mạc do tắc nghẽn ống mật làm bilirubin không được bài tiết xuống ruột và thấm vào máu.
- Có cảm giác ngứa ngáy, khó chịu.
- Chướng bụng, bụng phình to do khối u phát triển hoặc có ổ dịch tích tụ.
Nguyên nhân gây bệnh
Hiện nay nguyên nhân ung thư gan nguyên phát là gì chưa được xác định rõ ràng, nhưng người bệnh nếu có các yếu tố sau thì có thể dễ mắc bệnh:
- Virus viêm gan B mạn tính (HBV) hoặc nhiễm virus viêm gan C mãn tính (HCV), cả hai đều có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan
- Xơ gan, bệnh gan mạn tính do viêm gan hoặc uống bia rượu nhiều năm
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu – thường gặp với người béo phì, ngay cả khi họ không uống rượu
- Một số bệnh về gan, chẳng hạn như bệnh hemochromatosis (khi cơ thể hấp thụ quá nhiều chất sắt) và bệnh Wilson (khi cơ thể hấp thụ quá nhiều đồng)
- Bệnh tiểu đường type II
- Ngoài ra, các thực phẩm có aflatoxin có nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn. Aflatoxin là chất độc được tạo ra bởi một loại nấm mọc trên một số cây trồng như ngô và đậu phộng khi không được bảo quản đúng cách.
Đối tượng nguy cơ
Ung thư gan dễ xảy ra ở những nhóm đối tượng sau đây:
- Viêm gan B hoặc viêm gan C: Bệnh nhân viêm gan virus không được điều trị hiệu quả trong thời gian dài sẽ gây tổn thương gan, xơ gan và phát triển thành ung thư.
- Xơ gan: Tế bào gan bị xơ hoá do rượu hoặc do viêm gan virus, sau đó phát triển thành ung thư.
- Ngộ độc thực phẩm: Trong một số loại thực phẩm có chứa aflatoxin, khi ăn vào có thể dẫn đến trường hợp bị ngộ độc, lâu dần phát triển thành ung thư.
- Viêm nhiễm đường ruột: Một số bệnh về đường ruột như viêm loét đại tràng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đường mật.
- Hút thuốc lá: Sử dụng thuốc lá trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng bị ung thư gan.
- Nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan): Ký sinh trùng xuất hiện trong lá gan quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện ung thư đường mật.
- Miễn dịch của cơ thể thấp: Người có hệ thống miễn dịch kém có nguy cơ bị ung thư gan nguyên phát cao gấp 5 lần so với người khỏe mạnh.
- Di truyền: Gia đình tiền sử có bố mẹ, ông bà hay anh chị bị ung thư gan thì con cháu sinh ra có nguy cơ cao mắc bệnh.
Chẩn đoán ung thư gan nguyên phát
- Bệnh sử: Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng cách hỏi về bệnh sử y tế để loại trừ bất kỳ yếu tố nguy cơ tiềm ẩn.
- Lâm sàng: Khám tổng thể, chú ý tình trạng gan. Sau đó, họ sẽ làm một bài kiểm tra thể chất, tập trung vào bụng và bất kỳ màu vàng nào trong lòng trắng mắt. Đây là cả hai chỉ số đáng tin cậy của các vấn đề về gan.
- Cận lâm sàng: Các chẩn đoán cận lâm sàng bao gồm:
- Huyết đồ, chức năng đông máu toàn bộ.
- Chức năng gan thận: ALT, AST, Bilirubin, Albumin, BUN, Creatinin/máu.
- Các xét nghiệm viêm gan: Anti HBsAg, HbeAg, HBeAb, HBsAg, HCV-RNA, HBV-DNA, AntiHCV.
- AFP
- X quang phổi.
- Siêu âm Doppler mạch máu gan.
- Thực hiện CT scan bụng có cản quang (MRI bụng có cản từ nếu cần).
Phòng ngừa bệnh ung thư gan nguyên phát
Ung thư gan gia tăng nhanh và tỷ lệ tử vong cao là do chưa tiêm phòng viêm gan B đầy đủ, người dân không biết đến việc tầm soát ung thư gan định kỳ. Vì vậy, phòng ngừa ung thư gan dựa trên nguyên tắc ngăn chặn sự phát triển của các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư gan.
- Phòng ngừa virus viêm gan B bằng cách tiêm vaccine viêm gan B là cách tốt nhất để phòng ngừa lây nhiễm virus HBV.
- Vaccine viêm gan B nên được chủng ngừa cho tất cả trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh để ngăn ngừa nhiễm HBV. Người lớn cần tiêm ngừa nếu chưa từng tiêm hoặc tiêm nhắc lại nếu xét nghiệm cho thấy hiệu lực vaccine đã giảm đi.
- Những người đã nhiễm HBV nên duy trì điều trị.
- Không sử dụng ma túy và không sử dụng chung kim tiêm với người khác.
- Thận trọng với hình xăm và xỏ khuyên.
- Không nên uống nhiều rượu bia.
- Tập thể dục thường xuyên, mỗi tuần nên tập ít nhất 5 ngày, mỗi lần tối thiểu 30 phút.
- Cần có chế độ ăn uống cân bằng với protein nạc, trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
- Cần duy trì cân nặng hợp lý. Nếu bị thừa cân, béo phì, hãy giảm cân bằng cách tăng giải phóng calo và hạn chế lượng calo nạp vào cơ thể.
- Không hút thuốc lá.
- Điều trị lâu dài và hiệu quả các bệnh lý gan đang hoạt động, bao gồm gan nhiễm mỡ, viêm gan…
Điều trị ung thư gan nguyên phát như thế nào?
Có 2 phương pháp điều trị bệnh lý ung thư gan nguyên phát:
- Điều trị tại chỗ (bao gồm phẫu thuật, đốt sống, nút mạch tiêm cồn) áp dụng với những người bệnh giai đoạn sớm.
- Điều trị hệ thống (hóa trị, miễn dịch, xạ trị toàn thân) cho trường hợp u đã lan rộng.
Tùy từng tình trạng sức khỏe, khối u các bác sĩ sẽ cho lời khuyên sử dụng 1 hoặc nhiều phương pháp điều trị thích hợp nhất cho người bệnh.
- Phẫu thuật: Được chỉ định trong các trường hợp u ở vị trí cắt được, đủ thể tích gan còn lại và xơ gan mức độ nhẹ/trung bình, không tăng áp lực TM cửa, tuy nhiên tỷ lệ HCC phẫu thuật được chỉ chiếm 5-10% số trường hợp.
- Ghép gan: Chỉ định cho trường hợp giai đoạn sớm và có tạng ghép. Có thể áp dụng cho trường hợp u dưới 5 cm, 2-3 u dưới 3 cm.
- Đốt sóng cao tần: Sử dụng sóng cao tần để phá hủy khối u. Thường áp dụng cho u dưới 3 cm và có thể tiếp cận được, không cần các mạch máu lớn hoặc đường mật.
- Nút mạch hóa chất được chỉ định cho trường hợp ung thư không cắt bỏ hoặc đốt sóng cao tần được, mục đích tắc mạch nuôi u, hoại tử khối u cho trường hợp u xâm lấn tại chỗ, không thể phẫu thuật cắt bỏ, nhiều khối u, và chức năng gan còn tốt.
- Xạ trị: Áp dụng khi nút mạch thất bại.
- Thuốc điều trị hệ thống: Cho trường hợp giai đoạn khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa mà không thể cắt bỏ, di căn xa và chức năng gan còn bảo tồn.
Ung thư gan nguyên phát khi được phát hiện sớm hoàn toàn có thể kiểm soát được và kéo dài tiên lượng sống. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo người dân cần khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện những bệnh lý về gan, điều trị hiệu quả, ngăn chặn khả năng bệnh tiến triển thành ung thư gan nguyên phát.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.