Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Cường giáp là gì? Những điều cần biết về Cường giáp
Cường giáp là một hội chứng bệnh nguy hiểm, bệnh hay gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và gây biến chứng nguy hiểm nếu không can thiệp điều trị sớm. Vậy bệnh cường giáp là gì?
Tổng quan chung
Cường giáp hay cường tuyến giáp là hội chứng mà tuyến giáp hoạt động quá mức, sản xuất nhiều hormone giáp hơn nhu cầu của cơ thể và làm tăng nồng độ hormone giáp trong máu. Tuyến giáp là một tuyến nhỏ, hình con bướm, có vị trí ở phía trước cổ. Các hormone được sản xuất bởi tuyến giáp là Thyroxine (T4) và Triiodothyronine (T3), các hormone giáp có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, chuyển hóa và phát triển của cơ thể. Vì vậy, bất cứ vấn đề nào xảy ra với hoạt động của tuyến giáp đều có thể ảnh hưởng đến gần như mọi khía cạnh sức khỏe của cơ thể.
Triệu chứng
Bệnh cường giáp là do tuyến giáp trạng hoạt động mạnh, tiết ra nhiều hormon thyroxin. Lúc này tuyến giáp to lên nên cổ có bướu gọi là bướu cổ. Nhưng bướu cổ này khác bướu cổ đơn thuần do thiếu iod.
Cường giáp gây tác động đến nhiều cơ quan trong cơ thể nhưng biểu hiện rõ nhất qua 8 triệu chứng dưới đây:
- Stress: Dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, khó chịu, lo lắng, cáu kỉnh và kích động mà không rõ nguyên nhân
- Nhịp tim nhanh: Thường hơn 100 nhịp một phút. Hoặc đánh trống ngực, khiến bạn luôn cảm thấy bồn chồn, lo lắng và thậm chí là khó thở
- Thân nhiệt cao: Bệnh nhân cường giáp còn tăng nhạy cảm với nhiệt, thân nhiệt luôn ở mức cao hơn bình thường do chuyển hóa mạnh hơn
- Giảm cân đột ngột: Dù ăn nhiều hơn (hoặc vẫn ăn như bình thường) người bệnh vẫn có triệu chứng giảm nhiều cân
- Run: Có dấu hiệu run nhẹ ở bàn tay. Có thể kiểm tra bằng cách úp 2 bàn tay xuống và đặt một tờ giấy lên trên. Quan sát tờ giấy để thấy mình có bị run tay hy không.
- Vận động kém: cường giáp ảnh hưởng đến các vấn đề với cơ bắp, như mệt mỏi và yếu sức, gây giảm sức lao động và vận động…
- Cường giáp còn gây tăng nhu động ruột khiến người bệnh đi tiêu nhiều lần thậm chí có thể gặp tình trạng tiêu chảy kéo dài.
- Phì đại tuyến giáp: Cổ của người bệnh xuất hiện tình trạng sưng to, được gọi là bướu cổ….
Nguyên nhân
Cường giáp có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:
- Bệnh Basedow (Graves): Là tình trạng rối loạn tự miễn mà hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến giáp, khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra cường giáp.
- Chửa trứng (choriocarcinoma – carcinoma đệm nuôi).
- U quái giáp buồng trứng (struma ovarii).
- Ung thư tuyến giáp.
Adenom thùy trước tuyến yên tiết quá nhiều TSH.
Cường giáp cũng có thể xảy ra do một phần mô chủ tuyến giáp tăng sinh và trở nên cường chức năng. Nguyên nhân là do:
- Bướu tuyến giáp đơn nhân hoặc đa nhân có cường giáp.
- Viêm tuyến giáp: viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến có đau, viêm tuyến giáp thầm lặng, viêm tuyến giáp sau sinh.
- Bổ sung iod quá liều.
- Do dùng quá nhiều thuốc hormone tuyến giáp.
Đối tượng nguy cơ
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cường tuyến giáp cao hơn nam giới từ 2-10 lần. Bạn có nhiều khả năng mắc bệnh nếu:
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh tuyến giáp
- Có các vấn đề sức khỏe khác, bao gồm:
- Thiếu máu ác tính: Tình trạng gây ra bởi sự thiếu hụt vitamin B12
- Bệnh tiểu đường loại 1
- Suy thượng thận nguyên phát, rối loạn nội tiết tố
- Sử dụng một lượng lớn thực phẩm có chứa i-ốt chẳng hạn như tảo, rong biển hoặc sử dụng các loại thuốc có chứa i-ốt, chẳng hạn như amiodarone
- Người lớn hơn 60 tuổi, đặc biệt phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới
- Đã phẫu thuật tuyến giáp hoặc có vấn đề về tuyến giáp, chẳng hạn như bướu cổ.
Chẩn đoán
Để phát hiện sớm bệnh cường giáp và đưa ra liệu trình điều trị phù hợp, có các phương pháp chẩn đoán sau đây:
Chẩn đoán lâm sàng
Phân tích bệnh sử, các triệu chứng và kiểm tra thể chất để đưa ra chẩn đoán.
Siêu âm tuyến giáp
Sử dụng siêu âm để xác định kích thước, hình dạng của tuyến giáp và phát hiện các khối u hoặc các vết bất thường khác.
Xét nghiệm máu
Để đo nồng độ hormone tuyến giáp và các kháng thể tự miễn của tuyến giáp, có thể sử dụng phương pháp xét nghiệm với các chỉ số sau:
- TSH là hormone kích thích tuyến giáp
- T3 là hormone triiodothyronine của tuyến giáp.
- T4 là hormone thyroxine của tuyến giáp.
- TPO là kháng thể men peroxidase của tuyến giáp.
- TRAb là kháng thể tự miễn kháng receptor TSH của tuyến giáp.
Phòng ngừa bệnh
Thông thường, ở giai đoạn đầu bệnh cường giáp không gây ra các triệu chứng rõ ràng hoặc người bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì vậy, để phòng tránh căn bệnh này, mọi người cần có thói quen thăm khám và tầm soát sức khỏe thường xuyên bên cạnh đó thực hiện chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng hợp lý bằng các biện pháp như:
- Luyện tập thể dục thường xuyên: Việc tập luyện thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh cũng như tăng cường hệ miễn dịch chủ động của cơ thể. Khi hệ miễn dịch hoạt động tốt, giảm nguy cơ mắc bệnh do kháng thể nhận diện và tiêu diệt nhầm tế bào tuyến giáp cũng được hạn chế.
- Bổ sung đủ i-ốt: Việc thừa hoặc thiếu i-ốt có thể gây ra các vấn đề về bệnh lý tuyến giáp vì vậy chế độ dinh dưỡng hàng ngày cần được cung cấp đầy đủ lượng i-ốt cần thiết. Bạn có thể liên hệ với các bác sĩ dinh dưỡng để được tư vấn chi tiết về vấn đề này. Đặc biệt phụ nữ mang thai, người cao tuổi là đối tượng cần lưu ý về việc bổ sung đủ lượng i-ốt hàng ngày để tránh những vấn đề sức khỏe cho thai nhi, sản phụ cũng như người cao tuổi.
- Dinh dưỡng hợp lý: Trong phòng ngừa và hạn chế tiến triển bệnh cường giáp, các loại thực phẩm giàu chất oxy hóa luôn là lựa chọn mà các chuyên gia khuyến cáo sử dụng. Các thực phẩm giàu oxy hóa có thể được tìm thấy trong các loại thực phẩm như trái cây, đặc biệt các loại quả mọng như việt quất, dâu tây…các loại ray xanh như cải xoăn, súp lơ…
- Xây dựng cho bản thân lối sống lành mạnh, ăn đủ chất, luyện tập thể thao và ngủ đủ giấc, hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán các đồ uống chứa cồn hoặc chất kích thích để phòng ngừa không chỉ bệnh lý tuyến giáp mà các bệnh lý sức khỏe nói chung.
- Tầm soát các bệnh lý tuyến giáp nên được thực hiện hàng năm đặc biệt ở đối tượng là nữ giới trên 20 tuổi. Việc tầm soát sớm có thể phát hiện bệnh và điều trị ngay từ giai đoạn chưa có triệu chứng, người bệnh ít bị ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe. Ngoài ra, khi phát hiện những triệu chứng cường giáp như mắt lồi, cổ to, đau họng, thân nhiệt cao, suy giảm thị lực…, người bệnh cần sớm đi khám tại chuyên khoa nội tiết của các trung tâm y tế, bệnh viện lớn trên cả nước. Các gói khám sức khỏe chuyên sâu hiện nay cũng kiểm tra và sàng lọc sớm bệnh lý tuyến giáp, trong đó có cường giáp bởi căn bệnh này gây ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống và năng suất lao động.
Điều trị như thế nào?
Bệnh cường giáp không tự khỏi mà cần phải điều trị. Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có thể tái phát và dẫn đến suy giáp do tai biến điều trị.
Mục tiêu đầu tiên khi điều trị cường giáp là đưa người bệnh về tình trạng bình giáp (cân bằng hormone tuyến giáp). Việc điều trị sẽ ngăn ngừa và điều trị các biến chứng sức khỏe lâu dài, đồng thời làm giảm các triệu chứng khó chịu.
Có các phương pháp điều trị là điều trị nội khoa, điều trị bằng iod phóng xạ và phẫu thuật tuyến giáp. Tùy vào nguyên nhân gây ra cường giáp, mức độ cường giáp và tình trạng sức khỏe của mỗi người mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa sử dụng thuốc để điều trị như: thuốc chống lại tổng hợp hormone tuyến giáp (thuốc kháng giáp, iod và các chế phẩm chứa iod), thuốc ức chế beta giao cảm, thuốc kháng giáp tổng hợp với thyroxin, corticoid, thuốc an thần, vitamin và khoáng chất…
Trong đó, thuốc kháng giáp khiến tuyến giáp tạo ra ít hormone tuyến giáp hơn. Điều trị bằng thuốc kháng giáp có thể kéo dài 1 đến vài năm.
Thuốc chẹn beta ngăn chặn tác động của hormone tuyến giáp lên cơ thể, có tác dụng nhanh làm giảm các triệu chứng của cường giáp như run, đánh trống ngực, hồi hộp… cho đến khi các phương pháp điều trị khác phát huy tác dụng.
Điều trị bằng iod phóng xạ
Iod phóng xạ – một đồng vị của iod phát ra bức xạ, được sử dụng là phương pháp điều trị bệnh cường giáp trong trường hợp:
- Điều trị nội khoa không có hiệu quả.
- Người bệnh trên 40 tuổi có bướu giáp không lớn lắm.
- Tái phát sau phẫu thuật.
- Người bệnh bị suy tim nặng.
Liệu pháp iod phóng xạ là cách điều trị phổ biến và hiệu quả với bệnh cường giáp. Ở phương pháp này, iod phóng xạ từ từ phá hủy các tế bào tuyến giáp sản xuất hormone mà không gây ảnh hưởng đến các mô khác của cơ thể.
Khá nhiều trường hợp sau khi điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ đều bị suy giáp sau đó. Tuy nhiên, thực tế thì suy giáp dễ điều trị hơn bằng cách bổ sung hormone tuyến giáp mỗi ngày và cũng ít gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài hơn so với cường giáp.
Phẫu thuật
Điều trị phẫu thuật được chỉ định trong trường hợp:
- Bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa.
- Điều trị nội khoa hiệu quả kém, hay tái phát.
- Bướu giáp quá to.
- Basedow ở trẻ em.
- Phụ nữ có thai và trong thời gian cho con bú không thể dùng thuốc kháng giáp.
- Không có điều kiện điều trị nội khoa.
Thông thường, phẫu thuật tuyến giáp sẽ cắt một phần tuyến giáp. Trong một số trường hợp sẽ cần cắt gần như toàn bộ tuyến giáp. Nếu cắt toàn bộ tuyến giáp thì người bệnh sẽ phải dùng thuốc điều trị tuyến giáp trong suốt cuộc đời.
Phẫu thuật tuyến giáp có một tỷ lệ nhỏ biến chứng là: chảy máu sau mổ, gây khàn hoặc mất tiếng, cơn tetani (hạ canxi máu do suy tuyến cận giáp), cơn nhiễm độc giáp kịch phát, suy chức năng tuyến giáp, tái phát bệnh, tử vong (tỷ lệ dưới 1%).
Nhìn chung, nếu bạn bị giảm cân không rõ nguyên nhân, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi bất thường, sưng ở cổ hoặc các triệu chứng khác của bệnh cường giáp, thì bạn nên đi khám nội tiết. Sau khi được chẩn đoán cường giáp, bạn sẽ cần tái khám thường xuyên để theo dõi và đánh giá. Ngoài ra, quan trọng là bạn không được sử dụng quá nhiều iod. Hãy trao đổi thêm với bác sĩ về chế độ ăn phù hợp cho tình trạng cường giáp của bạn.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.