Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Hạ kali máu là gì? Những điều cần biết về Hạ kali máu
Hạ kali máu hay giảm kali huyết là tình trạng cơ thể không giữ được lượng kali đủ để duy trì hoạt động bình thường, trong một số trường hợp có thể dẫn tới tử vong. Vậy hạ kali máu nguyên nhân là gì và ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe?
Tổng quan chung
Kali là một chất điện giải quan trọng giúp vận chuyển các tín hiệu điện cho các tế bào trong cơ thể. Chúng đóng vai trò then chốt trong hoạt động của tế bào thần kinh và cơ bắp, đặc biệt là tế bào cơ tim. Ngoài ra, cơ thể cũng cần kali để có hệ tiêu hóa khỏe mạnh và xương chắc khỏe.
Thông thường, nồng độ kali trong máu của một người thường duy trì ở mức 3,5 – 5,2 millimoles trong một lít máu (mmol/l). Hạ kali máu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng nồng độ kali trong máu thấp hơn so với bình thường. Mức kali rất thấp (dưới 3 mmol/l) có thể đe dọa đến tính mạng và cần được cấp cứu ngay lập tức.
Triệu chứng
Kali máu có vai trò quan trọng trong hệ thống thần kinh cơ, cả cơ tim vì vậy các biểu hiện của hạ kali máu chủ yếu ở hệ thống tim mạch và thần kinh cơ.
Các biểu hiện ở tim mạch bao gồm:
- Mạch nảy yếu
- Huyết áp tối thiểu giảm, hạ huyết áp tư thế
- Nghe tim có tiếng thổi tâm thu.
- Điện tim thấy có sóng U, đoạn ST dẹt, ngoại tâm thu các loại, đặc biệt nguy hiểm là khi kali máu giảm nặng thường có đoạn QT kéo dài và loạn nhịp kiểu xoắn đỉnh, vô cùng nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân nếu không được bù đủ kali kịp thời.
Các biểu hiện ở cơ như: Yếu cơ ( tứ chi,cơ hô hấp…), đau cơ, co rút cơ, tiêu cơ vân. Các biểu hiện ở tiêu hóa như: Bụng chướng, giảm nhu động ruột, táo bón, nôn, buồn nôn.
Nguyên nhân
Hạ kali máu nguyên nhân có thể do một hay nhiều trong các cơ chế sau: giảm cung cấp, chuyển dịch K+ vào nội bào, mất kali thực sự.
Giảm cung cấp
Đây hiếm khi là nguyên nhân đơn thuần của tình trạng hạ kali trong máu vì lượng kali bài tiết trong nước tiểu có thể giảm tới <15 mmol/ngày.Sự đào thải kali qua thận giảm từ từ trong 10-14 ngày mới đạt tới mức <15 mmol/ngày.
Di chuyển kali vào nội bào
Sự chuyển dịch kali giữa nội bào và ngoại bào gồm 2 phương thức:
- Vận chuyển chủ động thông qua bơm Na+K+ATPase;
- Tình trạng nhiễm toan hay hiện tượng co tế bào do tăng áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào, sẽ làm cho kali dịch chuyển từ nội bào ra ngoại bào;
Kiềm chuyển hóa gây giảm kali từ sự tái phân bố kali và mất kali tại thận.
Bên cạnh đó sử dụng insulin trong điều trị bệnh tiểu đường có thể đưa đến tình trạng hạ kali máu. Ngoài ra, việc tăng đường huyết không kiểm soát thường xuyên gây ra kali máu thấp do lợi tiểu thẩm thấu. Những trường hợp chuyển hóa hiếm khi có thể gây ra giảm kali máu do sự di chuyển kali vào nội bào. Trường hợp này xảy ra sau sự tăng trưởng tế bào quá nhanh ở các bệnh nhân thiếu máu ác tính hay giảm bạch cầu được điều trị với vitamin B12 hoặc thuốc kích hoạt dòng bạch cầu hạt đơn dòng, hay ở những bệnh nhân nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch.
Mất kali ngoài thận
Hiện tượng này thường thấy ở các bệnh nhân nôn ói hay có hút dịch dạ dày. Nồng độ kali ở dịch dạ dày là 5-10 mEq/L nên mất dịch vị trực tiếp chỉ góp phần nhỏ vào cân bằng âm của kali. Thiếu kali chủ yếu là do tăng bài xuất kali qua thận, do 3 cơ chế:
- Mất axit dịch vị dẫn đến kiềm chuyển hóa làm tăng nồng độ kali trong tế bào ống thận;
- Nồng độ bicarbonate huyết tương cao cũng làm tăng vận chuyển bicarbonate và dịch đến ống thận xa;
- Mất dịch làm giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến cường aldosterone thứ phát gây ra bài tiết kali.
Hạ kali máu do mất kali đường tiêu hóa có thể xảy ra ở những bệnh nhân tiêu chảy khối lượng lớn, sử dụng các thuốc nhuận tràng, adenoma nhung mao. Nồng độ kali trong phân lỏng là 40-60mEq/l.
Đổ mồ hôi quá nhiều có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn và gây ra hạ kali máu, do bài tiết kali tại thận gia tăng (cường aldosterone thứ phát).
Mất kali tại thận
Cơ chế thải trừ kali ở thận rất phức tạp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- pH máu: Nhiễm kiềm chuyển hóa làm tăng kali vào trong tế bào ống thận, gây tăng tiết kali;
- Các mineralocorticoids (như aldosterone), làm tăng hoạt động bơm Na+K+ATPase ở tế bào ống thận xa, do đó làm tăng tiết kali vào lòng ống thận. Có 3 yếu tố điều hòa bài tiết aldosterone:
- Tăng angiotensin II trong máu;
- Tăng kali ở dịch ngoại bào;
- Giảm natri ở dịch ngoại bào.
- Tăng cung cấp natri cho ống thận xa và các anion không tái hấp thu được: Các muối natri của các anion không được tái hấp thu (như bicarbonate) khi đến đoạn xa của ống thận, natri sẽ được tái hấp thu, còn lại anion không được hấp thu, làm tăng chênh lệch đến điện tích sẽ thúc đẩy bài tiết kali;
- Lưu lượng dịch đến ống lượn xa: Ví dụ thuốc lợi niệu tác dụng tại quai Henle làm tăng lượng dịch đến ống lượn xa nên tăng đào thải kali:
- Phần lớn các trường hợp hạ kali máu kéo dài là do mất kali tại thận;
- Sử dụng thuốc lợi tiểu là một nguyên nhân thường gặp của hạ kali máu;
- Tình trạng dư thừa mineralocorticoid thường gây ra hạ kali máu.
- Cường aldosterone nguyên phát là do rối loạn sự bài tiết aldosterone, có ở các bệnh lý adenoma hay carcinoma tuyến thượng thận, hay tăng sản tuyến thượng thận bài tiết corticoid;
- Tăng renin máu (cường aldosterone thứ phát) thường xuất hiện ở cả hai trường hợp cao huyết áp ác tính và hẹp mạch máu thận. Các u bài tiết renin là nguyên nhân hiếm gặp của hạ kali máu. Tăng renin máu cũng có thể là do giảm thể tích tuần hoàn hiệu quả;
- Sự gia tăng bài tiết kali ở đơn vị thận xa có thể do quá sản mineralocorticoid không aldosterone ở bệnh lý tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh. Hội chứng dư mineralocorticoid do thiếu men dehydrogenase hay do ức chế, do dùng licorice, kẹo nhai chống nghiện thuốc lá…;
- Biểu hiện của hội chứng Cushing có thể có hạ kali máu, do tác dụng mineralocorticoid của cortisol.
Đối tượng nguy cơ
- Đối tượng đầu tiên có nguy cơ hạ kali máu có thể kể đến là những người thực hiện chế độ ăn kiêng, bệnh nặng nằm một chỗ lâu ngày và được nuôi qua sonde dạ dày
- Bệnh nhân bị tiêu chảy cấp do tả, thương hàn, do ngộ độc thức ăn,… có triệu chứng nôn nhiều hoặc đi ngoài nhiều làm cho lượng kali mất đi đáng kể qua phân và chất thải.
- Bệnh nhân thụt tháo đại tràng nhiều lần hoặc người bị rò đường tiêu hóa, khiếm khuyết vận chuyển ion của ruột non.
- Lượng kali mất không đáng kể qua đường tiêu hóa, tuy nhiên mất nhanh và nhiều khi kali bị đào thải qua thận. Trường hợp này xảy ra chủ yếu ở những người sử dụng thuốc lợi tiểu loại thải kali, bệnh nhân tiểu nhiều do thận hoặc ở giai đoạn bắt đầu hồi phục ở người bị suy thận cấp, toan hóa ống thận.
- Hiện tượng giảm kali giả trong khi tổng lượng kali của cơ thể không thay đổi là do kali đi vào trong tế bào khi kali máu giảm. Điều này xảy ra khi pH máu tăng do dùng một số thuốc như thuốc giãn phế quản loại kích thích beta giao cảm thuộc nhóm xanthin. Một số thuốc steroid như prednisone, methylprednisolone, hydrocortisone có thể gây giảm kali máu tới 0.4 mE/ L nếu dùng kéo dài. Các thuốc loại này làm giảm kali máu bằng cách tăng đào thải kali ở thận. Một số thuốc kháng sinh penicillin, ampicillin, carbenicillin khi sử dụng ở liều cao có thể làm tăng đào thải kali qua ống thận.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ cho tiến hành xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ kali. Mức kali từ 3 – 3.5 mEq /L là hạ kali máu nhẹ. Mức dưới 3 mEq /L là hạ kali máu nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, bác sĩ có thể làm một nhóm xét nghiệm máu để đánh giá chức năng thận và cân bằng điện giải cho cơ thể.
Khi đã xác định bạn bị hạ kali máu, họ sẽ cố gắng tìm kiếm nguyên nhân. Nếu nguyên nhân không rõ, bạn cần xét nghiệm nước tiểu để đo nồng độ kali trong nước tiểu.
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu đo điện tâm đồ, kiểm tra nhịp tim xem có bất thường hay không vì hạ kali máu sẽ khiến tim loạn nhịp.
Phòng ngừa bệnh
Các biện pháp phòng ngừa bệnh hạ kali máu gồm:
- Tránh các hoạt động thể chất nặng và kéo dài;
- Tránh dùng các thảo dược hoặc thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng,… có thể gây hạ kali máu. Luôn dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ cũng như có chế độ dự phòng và theo dõi kali máu khi điều trị các thuốc này;
- Bù đủ lượng kali mất đi hàng ngày ở những bệnh nhân tiêu chảy hoặc tiểu nhiều do dùng thuốc lợi tiểu.
Hạ kali máu rất nguy hiểm nếu người bệnh chủ quan không đi khám bác sĩ và nghiêm túc điều trị theo phác đồ được chỉ định. Do đó khi có dấu hiệu của hạ kali máu, bạn nên đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt để có biện pháp xử trí kịp thời.
Điều trị như thế nào?
Về cơ bản, hạ kali máu được xem là cấp cứu nội khoa có tiên lượng nặng, dễ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như đã nói ở trên nên người bệnh cần được chẩn đoán đúng để điều trị sớm.
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng hạ kali máu và phân loại mà bác sĩ sẽ cân nhắc liệu pháp thay thế kali. Ngay khi có kết quả chính xác, việc điều trị sẽ được bắt đầu.
Thường thì những người có nồng độ kali vừa phải hoặc thấp ở mức nhẹ, triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng sẽ bù kali bằng đường uống. Phương pháp điều trị này an toàn, dễ quản lý, dễ hấp thu qua đường tiêu hóa mà ít tốn kém. Nếu dùng chế phẩm liều cao có thể gặp phản ứng phụ gây nôn, kích ứng dạ dày.
Trường hợp nồng độ kali máu dưới 3 mEq /L hay triệu chứng hạ kali máu nghiêm trọng, có rối loạn nhịp tim, người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định truyền kali tĩnh mạch.
Riêng với những trường hợp từ triệu chứng đến kết quả xét nghiệm đều cho thấy hạ kali máu nghiêm trọng sẽ phải kết hợp cả kali đường uống và truyền tĩnh mạch.
Người bị hạ kali máu đang điều trị cần được xét nghiệm kali thường xuyên để tránh trường hợp kali máu tăng quá cao gây rối loạn nhịp dẫn đến tử vong. Một số trường hợp bị hạ kali máu nặng bác sĩ sẽ cân nhắc bổ sung magie.
Tóm lại, hạ kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong thực hành lâm sàng và thường được phát hiện tình cờ khi xét nghiệm máu. Mặc dù tình trạng này thường đáp ứng ở những bệnh nhân toàn trạng còn tốt, tuy nhiên ở những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch đi kèm thì hạ kali máu có thể gây các hậu quả nghiêm trọng đe doạ tính mạng bệnh nhân.
Việc hiểu biết về cơ chế điều hoà kali trong cơ thể sẽ giúp chúng ta tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân và điều trị hạ kali máu kịp thời.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.