Các thể bệnh tả và cách phòng tránh
Tả là một bệnh truyền nhiễm có các triệu chứng chính là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện giải cấp tính, có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Dưới đây là một số thông tin hữu ích về triệu chứng cũng như cách phòng bệnh tả để chăm sóc sức khỏe cho gia đình bạn.
Tổng quan về bệnh tả
Bệnh tả ở người (Cholerae) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hoá do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra. Biểu hiện bệnh tả chủ yếu là nôn và tiêu chảy với số lượng lớn, người bệnh dễ dẫn đến mất nước và điện giải trầm trọng, gây sốc nặng. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Triệu chứng của bệnh tả
Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 – 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, chỉ có 20% có biểu hiện mất nước nặng.
Các biểu hiện chính của bệnh tả:
- Tiêu chảy nhiều
- Không đau bụng
- Nôn mửa những chất lỏng trong suốt.
Tiêu chảy đã từng được mệnh danh là “cái chết xanh” do da của bệnh nhân chuyển sang sắc xám xanh là kết quả của việc mất quá nhiều nước.
Triệu chứng của bệnh tả qua các giai đoạn:
- Thời kỳ ủ bệnh: Kéo dài từ vài giờ cho đến 5 ngày.
- Thời kỳ khởi phát: Biểu hiện chủ yếu là sôi bụng, đầy bụng, tiêu chảy vài lần.
- Thời kỳ toàn phát:
- Tiêu chảy liên tục, đi ngoài rất nhiều lần với khối lượng lớn, có khi 10 đến 20 lít nước chất thải một ngày. Đặc điểm phân trong bệnh tả điển hình chỉ toàn là nước, màu trắng lờ đục như nước vo gạo, không thấy có nhầy máu.
- Nôn mửa rất dễ dàng, lúc đầu nôn ra thức ăn, lúc sau nôn toàn nước.
- Bệnh nhân mắc bệnh tả thường không sốt, ít khi đau bụng.
- Tình trạng mất điện giải gây mệt lả, chuột rút.
- Triệu chứng mất nước: tụt huyết áp, mạch nhanh, mắt trũng, da nhăn nheo, giảm nước tiểu….
- Thời kỳ hồi phục: Bệnh tả ở người thường diễn biến từ 1 – 3 ngày nếu được bù đủ nước và điều trị kháng sinh phù hợp.
Các thể của bệnh tả
Các thể bệnh tả như sau:
- Thể bệnh tả không triệu chứng
- Thể nhẹ: Bệnh tả giống như tiêu chảy thường.
- Thể điển hình: Bệnh tả có diễn biến cấp tính, biểu hiện là nôn và tiêu chảy số lượng lớn
- Thể tối cấp: Bệnh tả diễn tiến nhanh chóng, mỗi lần đi tiêu chảy mất rất nhiều nước, vô niệu, toàn thân suy kiệt nhanh chóng sau vài giờ tiêu chảy và có thể tử vong do trụy tim mạch.
- Bệnh tả ở trẻ em: Gặp phổ biến là thể nhẹ giống như bệnh tiêu chảy thông thường. Ở những trẻ lớn hơn, tiêu chảy và nôn mửa xảy ra giống như người lớn, có thể kèm theo sốt nhẹ.
- Bệnh tả ở người già: Thường dẫn đến biến chứng suy thận dù đã được bù dịch đầy đủ.
Phòng ngừa bệnh
Bệnh tả là bệnh có thể điều trị khỏi tuy nhiên nếu không phát hiện kịp thời có thể dẫn tới hậu quả khó lường không kiểm soát được lây lan rộng ra cộng đồng.
Chủ động phòng bệnh tả là biện pháp tối ưu nhất để không có ca bệnh. Để phòng tránh bệnh dịch tả hiệu quả có các biện pháp sau:
- Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Trong mỗi hộ gia đình phải có một nhà tiêu hợp vệ sinh, không được đi tiêu bừa bãi. Đối với gia đình có bệnh nhân bị tiêu chảy cấp, cần rắc vôi bột hoặc Cloramin B sau mỗi lần bệnh nhân tiêu chảy đi tiêu.
- Phân và chất thải của người bệnh sau khi đi phải được đổ vào nhà tiêu, cho vôi bột, Cloramin B… vào nhà tiêu để sát khuẩn.
- Ở những vùng đang có dịch cần hạn chế người ra vào
- Mọi người, mọi gia đình đều thực hiện ăn chín uống sôi. Hạn chế ăn rau sống, không uống nước lã
- Không ăn những thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là mắm tôm sống, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua…
- Nguồn nước uống, nước sinh hoạt phải được bảo vệ sạch sẽ. Tất cả các nước ăn uống, rửa rau củ quả đều phải được sát khuẩn bằng hóa chất Cloramin B.
- Cấm đổ chất thải, nước giặt, rửa và đồ dùng của người bệnh, xác súc vật chết và rác xuống ao, hồ, sông, giếng gây ô nhiễm môi trường nước
- Khi phát hiện thấy có người bị tiêu chảy cấp, phải nhanh chóng báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được khám và điều trị kịp thời.
- Tuyên truyền, cung cấp kiến thức về bệnh tả, tiêu chảy cho cộng đồng để mọi người có thể tự phòng tránh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
Hiện nay đã có vaccine phòng bệnh tả, tuy nhiên thời hạn duy trì miễn dịch sau khi tiêm vaccine này tương đối ngắn, chỉ có hiệu quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong vòng 3 đến 6 tháng. Bởi vậy, nên tiêm một liều củng cố cách 6 tháng một lần nếu vẫn tiếp tục có nguy cơ tiếp xúc với nguồn lây bệnh và mầm bệnh.
Nếu có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Bài viết trên đã cho bạn những thông tin về bệnh tả. Hi vọng, sẽ có ích cho việc chăm sóc sức khỏe gia đình bạn.