Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Áp-xe phổi là gì? Những điều cần biết về áp-xe phổi
Áp xe phổi xảy ra khi phổi bị nhiễm trùng và mủ viêm tích tụ trong phổi tạo thành ổ hang lớn. Trước đây, áp xe phổi là một trong những vấn đề sức khỏe nguy hiểm. Vậy triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi là gì? Chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Áp xe phổi (tiếng Anh là Lung Abscess) là một bệnh lý nhiễm trùng xảy ra ở mô phổi, sau khi người bệnh mắc các viêm nhiễm cấp tính như viêm phổi, tắc mạch phổi nhiễm khuẩn… Khi mắc bệnh, nhu mô phổi của người bệnh sẽ bị hoại tử, lâu ngày hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh.
Có rất nhiều cách để phân loại, cụ thể là:
Dựa vào thời gian tiến triển của bệnh:
- Áp xe phổi cấp tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài dưới 4 – 6 tuần.
- Áp xe phổi mạn tính: Khi thời gian tiến triển của bệnh kéo dài trên 6 tuần.
Dựa vào cơ địa của người bệnh:
- Áp xe nguyên phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi mà không có tổn thương hay bệnh lý nào trước đó.
- Áp xe thứ phát: Là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi xảy ra trên các tổn thương sẵn có như hang lao, giãn phế quản, hoặc ổ di bệnh do nhiễm trùng huyết…
Triệu chứng
Bệnh lý về phổi này thường trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn ổ mủ kín
Các ổ mủ dần được hình thành và mở rộng do dịch mủ không ngừng được tạo ra. Lúc này, kích thước các ổ mủ vẫn nằm trong giới hạn cho phép nên chưa gây nhiều ảnh hưởng đến người bệnh, nhưng sẽ tăng dần với tốc độ rất nhanh nếu không được kiểm soát sớm. Triệu chứng của giai đoạn này tương đối mờ nhạt, bao gồm tình trạng ho, đau ngực. Người bệnh có thể sốt trên 39 – 40 độ C kèm theo khạc đờm nhiều, có thể cả biếng ăn hoặc giảm cân.
- Giai đoạn ộc mủ
Thường xảy ra sau 6 – 15 ngày kể từ khi khởi phát triệu chứng. Lúc này, ổ áp xe bị vỡ ra do dịch mủ tích tụ quá nhiều. Các triệu chứng của bệnh cũng ồ ạt và nguy hiểm hơn so với giai đoạn đầu. Đặc biệt, tình trạng ho, đau tăng lên. Trong cơn ho dữ dội, bệnh nhân có thể ộc ra nhiều mủ hoặc đờm có lẫn máu.
Sau cơn ộc mủ, sức khỏe của bệnh nhân có thể bị suy giảm nghiêm trọng, người mệt lả, vã mồ hôi. Sau đó bệnh nhân có thể cảm thấy dễ chịu hơn trong chốc lát nhưng nếu không được điều trị triệt để, các triệu chứng sẽ tái phát thậm chí nguy hiểm hơn.
- Giai đoạn ổ mủ thông với phế quản
Khi chuyển sang giai đoạn này, người bệnh thường vẫn bị ho dai dẳng song triệu chứng bệnh không quá ồ ạt và nặng nề. Ho thường xảy ra nhiều hơn khi thay đổi tư thế hoặc xuất hiện các tác nhân kích thích gây ho.
Nguyên nhân
- Tác nhân gây bệnh rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là vi khuẩn kỵ khí với khoảng 60% trường hợp mắc bệnh. Với trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh thì nguyên nhân thường gặp gây áp xe phổi là tụ cầu vàng, đi kèm với triệu chứng suy hô hấp, nhiễm trùng nặng.
- Ngoài ra còn một số loại tác nhân khác như: ký sinh trùng, Klebsiella Pneumoniae,…
Các nguyên nhân khiến cơ chế bảo vệ phổi giảm sút có thể kể đến như:
- Thuốc lá
- Rượu
- Tình trạng suy giảm miễn dịch
- Bệnh lý nghề nghiệp
- Suy dinh dưỡng
- Độc tính vi khuẩn hoặc thực phẩm
- Một số thuốc điều trị.
Khi xâm nhập vào hệ hô hấp, vi khuẩn có thể tấn công vào phổi gây áp xe theo những con đường sau:
- Đường khí – phế quản: Là đường gây áp xe phổi khá phổ biến.
Do bệnh nhân thực hiện các phẫu thuật hoặc can thiệp ở đường hô hấp trên như: nhổ răng, cắt amidan dễ gây nhiễm khuẩn sâu vào đường phế quản. Ngoài ra, chất nhiễm khuẩn từ xoang mũi và viêm mủ có thể đi vào phổi do hoạt động hít thở của người bệnh khi ngủ. Một số tai biến khác dẫn đến áp xe phổi bao gồm: phản xạ ho bị ức chế, mổ cấp cứu dạ dày nhưng trong dạ dày còn thức ăn và gây trào ngược, chất nôn bị hít vào phế quản,…
- Đường máu:
Nhiễm trùng máu với viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch gây nhồi máu, thuyên tắc và áp xe hóa thường gây áp xe phổi ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân đa phần là do tụ cầu vàng.
- Đường kế cận:
Áp xe có thể tiến triển gây viêm diện rộng sang phổi do viêm ở khu vực xung quanh như: áp xe gan, áp xe thực quản, áp xe dưới cơ hoành, viêm màng phổi mủ, viêm màng ngoài tim,…
Đối tượng nguy cơ
Một số đối tượng có nguy cơ mắc áp-xe phổi là:
- Người già, yếu liệt, nằm lâu, vệ sinh răng miệng kém, ho khạc yếu, dễ nguy cơ hít sặc vào phổi;
- Người suy giảm nhận thức do uống rượu, sử dụng thuốc phiện, thuốc gây mê, an thần, dễ có nguy cơ hít sặc chất tiết vào phổi.
- Người tiêm chích ma túy, có nguy cơ viêm nội tâm mạc, biến chứng áp xe phổi.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Giai đoạn nung mủ kín thường khó khăn vì triệu chứng nghèo nàn, không điển hình. Do vậy, trước khi tiến hành điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp chẩn đoán xác định như:
- Một số bệnh nhân bị sốt từ 38 độ C – 39 độ C hoặc cao hơn, có thể kèm rét run hoặc không. Cơ thể mệt mỏi, tâm trạng thay đổi nhiều.
- Với những bệnh nhân áp xe phổi thùy dưới xuất hiện tình trạng đau ngực bên tổn thương.
- Bệnh nhân ho khạc đờm có mủ nhiều (ộc mủ), đờm mùi hôi hoặc thối, đôi khi có thể ho ra máu lẫn mủ, có khi ho khan;
- Tình trạng khó thở, nhịp thở nhanh, suy hô hấp như thở nhanh, tím môi, đầu chi, PaO2 giảm;
- Khám phổi: Có thể thấy ran ngáy, ran ẩm, có khi thấy hội chứng hang, hội chứng đông đặc;
- Công thức máu: Nếu do vi khuẩn, có thể có bạch cầu tăng, công thức bạch cầu chuyển trái. Tốc độ máu lắng tăng;
- X-quang phổi: Thấy hình hang thường có thành tương đối đều, hình mức nước-hơi. Có thể chỉ có 1 ổ áp xe, hay nhiều ổ. Cần chụp phim nghiêng (có khi phải chụp cắt lớp vi tính) để xác định chính xác vị trí ổ áp xe giúp chọn phương pháp dẫn lưu mủ phù hợp.
- Cần lấy máu, đờm hoặc dịch hút từ phế quản để nhuộm soi, nuôi cấy vi khuẩn. Căn cứ vào kết quả của kháng sinh đồ để sử dụng kháng sinh cho phù hợp.
Chẩn đoán phân biệt
- Trong trường hợp, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nuốt nghẹn, nói khàn, móng tay khum, ngón dùi trống, phù áo khoác… Có thể là dấu hiệu của bệnh người thư phổi áp xe hóa. Bác sĩ sẽ chỉ định chụp phim X-quang phổi thấy thành hang dày, thường lệch tâm, xung quanh có các tua gai, trong lòng lồi lõm mấp mô, ít khi có mức nước ngang. Đối tượng mắc ung thư phổi áp xe hóa thường > 45 tuổi, có tiền sử nghiện thuốc lá, thuốc lào.
- Kén khí phổi bội nhiễm: Biểu hiện lâm sàng giống áp xe phổi, X-quang phổi thấy hình hang thành mỏng < 1mm, có mức khí dịch và sau khi điều trị thì kén khí vẫn còn tồn tại.
- Khi bệnh nhân có dấu hiệu ho, khạc đờm hoặc có khi ho ra máu kéo dài nhiều năm, nghe phổi có ran ẩm, ran nổ tồn tại lâu và được chỉ định chụp X-quang.
- Chụp X-quang phổi ra hình ảnh nhiều ổ sáng xen kẽ vùng mờ không đều, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao hoặc chụp phế quản cản quang giúp chẩn đoán xác định là dấu hiệu của bệnh giãn phế quản hình túi cục bộ.
- Một số bệnh nhân toàn trạng gầy sút suy sụp, sốt về chiều, ho khạc đờm, hoặc máu là dấu hiệu lâm sàng của lao phổi có hang. Khi X-quang phổi thấy trên nền tổn thương thâm nhiễm hoặc xơ hoá có một hoặc nhiều hang, khu trú thường ở đỉnh phổi. Phản ứng tuberculin trong nhiều trường hợp dương tính mạnh, máu lắng tăng.
Phòng ngừa bệnh
Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng nguy hiểm ở phổi, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Do đó, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa bệnh luôn được ưu tiên trên hết. Một số phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả, người bệnh nên lưu ý áp dụng:
- Luôn giữ vệ sinh và điều trị tốt các nhiễm khuẩn ở răng, miệng, mũi và họng để tránh sự viêm nhiễm từ trên lan xuống gây áp xe phổi;
- Chú ý các biện pháp giữ ấm cho cơ thể, nhất là vào mùa đông;
- Phòng tránh các dị vật rơi vào đường thở. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở vùng răng hàm mặt, tai mũi họng để tránh các mảnh vụn rơi vào khí phế quản;
- Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách tập thể dục thường xuyên, bổ sung các loại hoa quả, trái cây và thực phẩm dinh dưỡng chứa nhiều vitamin C và nhóm B;
- Đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả khi xuất hiện các triệu chứng ho, sốt cao, đau ngực,…
Điều trị như thế nào?
Ngoài chẩn đoán xác định tình trạng, vị trí và mức độ áp xe phổi, cần chẩn đoán phân biệt bệnh với các bệnh lý dễ nhầm lẫn khác như: kén khí phổi bội nhiễm, ung thư phổi áp xe hóa, lao phổi có hang, giãn phế quản hình túi cục bộ,…
Việc chẩn đoán cần tiến hành nhanh vì áp xe phổi có thể vỡ và gây biến chứng nhanh chóng. Điều trị bệnh có thể độc lập hoặc kết hợp các phương pháp sau:
- Điều trị nội khoa
Thuốc kháng sinh có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh nhiễm trùng nói chung và áp xe phổi nói riêng. Cần dùng kháng sinh sớm liều cao, và phối hợp kháng sinh theo phác đồ. Liệu trình dùng kháng sinh có thể thay đổi dựa trên hiệu quả điều trị và triệu chứng lâm sàng. Dùng kháng sinh đúng, đủ thời gian và liều lượng sẽ giúp điều trị nhiễm trùng triệt để, tránh tái phát.
Dẫn lưu ổ áp xe cũng cần thực hiện sớm sau khi xác định được vị trí và mức độ áp xe. Dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực cần thực hiện nhiều lần cho đến loại bỏ hoàn toàn ổ áp xe. Các trường hợp nặng hơn có thể dùng dẫn lưu ống mềm qua phế quản hoặc chọc dẫn lưu mủ qua da.
- Điều trị hỗ trợ
Điều trị hỗ trợ bằng thuốc điều trị triệu chứng sẽ giúp bệnh nhân dễ chịu hơn như: thuốc kháng viêm, thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau,… Bên cạnh đó cần lưu ý đến chế độ dinh dưỡng đầy đủ, giúp tăng cường sức khỏe và cân bằng điện giải.
- Phẫu thuật
Với các trường hợp ổ áp xe kích thước lớn, đe dọa biến chứng nguy hiểm, không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc áp xe phổi trên bệnh lý nền thì phẫu thuật có thể được tiến hành. Phẫu thuật dẫn lưu loại bỏ ổ mủ sẽ giúp loại bỏ nhanh ổ viêm nhiễm, tuy nhiên vẫn cần điều trị kéo dài bằng kháng sinh và chăm sóc.
Với bệnh áp xe phổi, chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe và tính mạng người bệnh. Vì thế ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ, hãy sớm tới chuyên khoa hô hấp kiểm tra và điều trị.
Hi vọng những chia sẻ trên sẽ giúp các bạn hiểu hơn về bệnh áp-xe phổi.