Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Viêm gan B: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Virus viêm gan B có thể tồn tại trong máu và các chất dịch khác của người bệnh gây ra tình trạng viêm gan B mãn tính. Khi đó, người bệnh buộc phải chấp nhận sống chung với virus viêm gan B suốt đời. Chính vì vậy, việc tìm hiểu viêm gan B là gì và phương pháp phòng tránh viêm gan B hiệu quả là điều vô cùng cần thiết.
Tổng quan chung
viêm gan B là gì?
Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm, phổ biến toàn cầu do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính.
Viêm gan virus B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp người lớn mắc bệnh khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mạn tính và hậu quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan.
Việt Nam là nước có tỷ lệ hiện mắc viêm gan B cao, ước tính có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính được ước tính khoảng 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới.
Viêm gan B được chia thành viêm gan B cấp tính và viêm gan B mạn tính. Cụ thể như sau:
- Viêm gan B cấp tính: Đối với người lớn, phần lớn sau khi nhiễm viêm gan B, cơ thể sẽ đào thải được siêu vi trong vòng 6 tháng và trở nên miễn nhiễm đối với virus. Một khi đã loại được virus, cơ thể sản sinh ra kháng thể miễn dịch chống lại siêu vi B, do đó khả năng tái nhiễm thấp và không có khả năng lây cho người khác.
- Viêm gan B mạn tính: Khi thời gian nhiễm bệnh kéo dài hơn 6 tháng có nghĩa là người bệnh đã bị viêm gan mạn tính. 90% trẻ em mắc viêm gan B sẽ bị nhiễm trùng mạn tính gây tổn thương gan, xơ hóa gan từ mức độ tiến triển đến xơ hóa đáng kể và không hồi phục, đôi khi dẫn đến ung thư gan khi trưởng thành.
Triệu chứng viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Do đó, khi tìm hiểu bệnh viêm gan B là gì cần lưu ý những triệu chứng nhận biết bệnh như sau:
- Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
- Đau nhức xương khớp.
- Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
- Nước tiểu có màu vàng sẫm.
- Đau bụng.
- Phân màu xanh xám, sẫm màu.
- Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
- Vàng da, vàng mắt.
- Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
- Đau hạ sườn phải.
- Sưng bụng, chướng bụng.
Viêm gan B nếu không được phát hiện, theo dõi và điều trị ở giai đoạn thích hợp có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng hoặc ung thư gan nguy hiểm đến sức khỏe.
Nguyên nhân viêm gan B
Viêm gan B do virus HBV (Hepatitis B Virus) gây ra. Sau khi lây nhiễm vào cơ thể, virus có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 6 tháng tùy thể trạng từng người. Sau đó bắt đầu hoạt động và gây Viêm gan B cấp tính. Nếu sau 6 tháng, cơ thể người bệnh không thể tự miễn dịch được với virus, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính và nhiễm vi rút HBV suốt đời. Sau đây là một số con đường lây truyền Viêm gan B chủ yếu:
Thứ nhất: Truyền từ mẹ sang con
Khi thai phụ bị nhiễm virus Viêm gan B thì tỉ lệ lây nhiễm Viêm gan B cho thai nhi là rất cao, tăng dần từ lúc mang thai cho đến khi sinh. Trong 3 tháng đầu tỉ lệ lây nhiễm là 10% và 3 tháng cuối tăng lên là 60-70%. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên đến 90% nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau sinh. 50% số trẻ này có thể bị Viêm gan B mãn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.
Thứ hai: Truyền qua đường tình dục
Virus HBV-DNA có trong tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy không nên quan hệ tình dục bừa bãi, cần sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, không quan hệ tình dục bằng miệng hay sử dụng các dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.
Thứ ba: Truyền qua đường máu
Các sự cố y tế như truyền máu có chứa virus Viêm gan B, sử dụng các dụng cụ y tế không được vệ sinh, tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh. Dùng chung bơm kim tiêm, các vật dụng cá nhân như: Dao cạo râu, bàn chải đánh răng…Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, làm nail, xăm hình…trong khi các dụng cụ, máy móc thực hiện không đảm bảo vệ sinh và có chứa virus gây bệnh.
Đối tượng nguy cơ mắc viêm gan B
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh viêm gan B. Tuy nhiên, những đối tượng sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
- Trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh
- Những người tiêm chích ma tuý hoặc dùng chung kim tiêm, ống tiêm và các loại dụng cụ/thiết bị dùng cho ma tuý khác
- Người có quan hệ tình dục với bệnh nhân viêm gan B
- Người có quan hệ đồng giới nam
- Những người sống chung với người bị viêm gan B
- Người làm trong lĩnh vực y tế, nhân viên phòng thí nghiệm
- Bệnh nhân chạy thận nhân tạo
- Những người đã sinh sống hoặc đi du lịch thường xuyên đến các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao trên thế giới
- Người bị tiểu đường, người nhiễm virus viêm gan C hoặc HIV
Chẩn đoán viêm gan B
Viêm gan B có thể được chẩn đoán thông qua chuỗi các xét nghiệm máu bao gồm:
- HBsAg: Xét nghiệm nhằm phát hiện sự có mặt của kháng nguyên bề mặt viêm gan B trong máu, cho biết cơ thể đã bị nhiễm viêm gan B.
- HBsAb hoặc anti-HBs: Xét nghiệm nhằm đo lượng kháng thể bề mặt viêm gan B trong máu.
- HBcAb hoặc anti-HBc: Xét nghiệm nhằm phát hiện sự có mặt của kháng thể lõi viêm gan B trong máu.
- HBeAg: Xét nghiệm nhằm xác định sự có mặt của kháng nguyên vỏ virus viêm gan B trong máu.
Ngoài ra, viêm gan B có thể chẩn đoán thông qua các phương pháp khác như:
- Siêu âm gan: Được thực hiện bằng cách đo độ đàn hồi của gan nhằm xác định mức độ tổn thương gan.
- Sinh thiết gan: Được thực hiện bằng cách đâm một cây kim mỏng xuyên qua da vào gan để lấy một mẫu mô gan nhỏ để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm kiểm tra tổn thương gan.
Phòng ngừa bệnh viêm gan B
Cho đến nay, tiêm vắc xin vẫn được xem là biện pháp giúp phòng ngừa bệnh lý một cách hiệu quả nhất. Đối với trẻ em, mũi tiêm đầu nên được tiêm sớm trong khoảng 24 giờ sau khi sinh cho bé. Các mũi sau đó có thể tiêm lúc bé được 2 – 3 – 4 tháng tuổi dựa theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Người lớn cũng có thể tiêm vắc xin ngừa viêm gan B theo hướng dẫn của bác sĩ.
Ngoài tiêm vắc xin, một số biện pháp phòng ngừa khác là:
- Không sử dụng chung kim tiêm hoặc bất cứ dụng cụ nào đã dính máu hoặc dịch cơ thể của người khác.
- Đeo găng tay nếu cần phải chạm vào máu hoặc bất cứ vết thương hở nào.
- Nên chọn lựa các địa chỉ xăm hình, xỏ khuyên uy tín – đảm bảo các dụng cụ thực hiện đều đã được vô trùng.
- Không sử dụng chung các đồ dùng cá nhân.
- Quan hệ tình dục an toàn.
Điều trị viêm gan B như thế nào?
Hiện nay, chưa có thuốc tiêu diệt hết Virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ dừng ở mức kiểm soát và ức chế sự hoạt động của virus, đưa virus về trạng thái không hoạt động, ngăn ngừa bệnh tái phát và những biến chứng của bệnh, giúp phục hồi chức năng gan. Những phương pháp điều trị Viêm gan B bao gồm:
- Dùng thuốc: Sử dụng phác đồ các loại thuốc Lamivudine, Tenofovir, Entercavir cùng thuốc chích Interferon để ức chế sự hoạt động của virus, ngăn ngừa sự tái sinh nội bào của virus. Chi phí điều trị bằng Interferon còn khá cao, nhưng nếu chỉ điều trị bằng các loại thuốc khác thì người bệnh cần phải uống thuốc suốt đời.
- Theo dõi chức năng gan: Kiểm tra định kỳ để đánh giá tình trạng gan.
- Chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh: Tránh rượu bia, duy trì một chế độ ăn uống cân đối và tập thể dục thường xuyên.
- Ghép gan: Trong trường hợp xơ gan hoặc ung thư gan nặng, ghép gan có thể được xem xét.
- Các phương pháp mới: Các kỹ thuật như trị liệu định hướng, truyền ngược Ozone, phân ly virus đều có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị Viêm gan B. Những phương pháp mới với ưu điểm hạn chế được tác dụng phụ, thời gian điều trị ngắn và chi phí thấp hơn.
- Phương pháp truyền máu mang ozone: Lấy 100 ml máu của người bệnh, rồi thêm 100 ml ozone theo tỷ lệ 1:1 để cho phân tử ozone có thể thích ứng với dung dịch máu trong cơ thể, sau đó tiêm vào cơ thể người bệnh, không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới công việc và học hành, cả một quá trình chỉ cần 15-20 phút.
- Phương pháp lọc virus ra khỏi máu: Sử dụng thiết bị y học tiên tiến giúp phân tích chính xác virus tiềm ẩn trong lá gan, làm cho kết cấu virus thay đổi một cách trực tiếp, nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất, sau đó nhanh chóng cách ly virus, phá hoại tường lũy gene của virus để tránh sự tái sinh, nhân bản lần nữa của virus.
Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa hiệu quả bằng biện pháp chủng ngừa vắc xin. Theo Tổ chức Viêm gan B (Hepatitis B Foundation), Vắc xin viêm gan B được chứng mình là vắc xin an toàn và hiệu quả, được khuyến nghị chủng ngừa cho trẻ sơ sinh, trẻ em người lớn, người mắc các bệnh mạn tính được chỉ định tiêm chủng và những người có nguy cơ cao bị nhiễm trùng do công việc, lối sống, hoàn cảnh sống hoặc quốc gia mà họ sinh sống. Vì mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh, nên việc tiêm vắc xin viêm gan B để bảo vệ khỏi bệnh gan mãn tính suốt đời được coi là rất quan trọng.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.