Hiểu rõ các biến thể virus gây bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền nhiễm do vi-rút gây ra, có biểu hiện đặc trưng là sốt và mụn nước thường thấy xuất hiện tập trung ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và ở bên trong miệng. Bệnh tay chân miệng xảy ra quanh năm, thường gặp nhất từ tháng 3 – 5 và từ tháng 9 – 12. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi, trẻ lớn ít gặp hơn.
Bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm, theo dõi và điều trị kịp thời. Vì vậy, việc nhận biết sớm trẻ mắc bệnh tay chân miệng là vô cùng quan trọng.
Dấu hiệu bệnh tay chân miệng
Triệu chứng ban đầu có thể là sốt và thường kèm theo đau họng. Tình trạng biếng ăn và khó chịu cũng có thể xảy ra. Khoảng 1 hoặc 2 ngày sau khi khởi phát sốt, vết loét gây đau và mụn nước sẽ xuất hiện trong miệng hoặc họng, hoặc cả hai. Mụn nước có khả năng xuất hiện ở tay, chân, miệng, lưỡi, bên trong má, và đôi khi ở mông (ở mông thường do tiêu chảy gây ra). Mụn nước ít khi gây ngứa ở trẻ em, nhưng có thể gây ngứa dữ dội ở người lớn. Vết loét và mụn nước thường tự khỏi trong một tuần hoặc lâu hơn.
Bệnh tay chân miệng thường nhẹ và chỉ gây sốt trong vài ngày, các dấu hiệu và triệu chứng cũng tương đối nhẹ. Hãy liên hệ với bác sĩ nếu vết loét miệng hoặc tình trạng đau họng làm cho trẻ không uống nước được, hoặc khi các dấu hiệu và triệu chứng ở trẻ chuyển biến xấu hơn sau vài ngày.
Các dấu hiệu bệnh nặng
- Quấy khóc dai dẳng kéo dài, thậm chí là quấy khóc cả đêm không ngủ (cứ 15 – 20 phút lại tỉnh giấc, quấy khóc): Nhiều cha mẹ thường giải thích là do bé có các nốt đau miệng nhưng thực tế không phải vậy. Đó là do tình trạng nhiễm độc thần kinh ở giai đoạn rất sớm.
- Sốt cao không hạ – trên 38,5 độ C kéo dài hơn 48 giờ và không đáp ứng với thuốc hạ nhiệt paracetamol: Các quá trình đáp ứng viêm rất mạnh trong cơ thể, gây nên tình trạng nhiễm độc thần kinh. Lúc này, cần dùng một loại thuốc hạ sốt đặc biệt hơn – đó là các chế phẩm có Ibuprofen.
- Giật mình: Đây là dấu hiệu của tình trạng nhiễm độc thần kinh. Chú ý phát hiện triệu chứng này ngay cả khi trẻ đang chơi, quan sát xem tần suất giật mình có tăng theo thời gian hay không.
Những biến thể thường gặp của virus gây bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng do các loại vi-rút thuộc họ Enterovirus gây ra. Tác nhân gây nhiễm khuẩn là virus Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71 trong đó thường gặp nhất là vi-rút Coxsackie A-16; Enterovirus 71 thì ít gặp hơn.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh tay chân miệng là như nhau bất kể loại vi-rút gây bệnh nào. Tuy nhiên, bệnh nhân nhiễm Enterovirus 71 có nhiều khả năng dẫn đến các biến chứng hiếm gặp (ví dụ như viêm màng não do vi-rút, viêm não hoặc tổn thương cơ tim).
Phương pháp điều trị bệnh tay chân miệng
Hiện chưa có vacxin phòng ngừa và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng. Các biện pháp điều trị nhằm giải quyết các triệu chứng và biến chứng của bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tay chân miệng thường tự khỏi trong vòng 7 đến 10 ngày nếu chăm sóc kịp thời và đúng cách.
- Điều trị theo hướng giảm triệu chứng sốt, đau miệng và đau họng. Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Không dùng thuốc kháng sinh cho bệnh nhiễm vi-rút này.
- Hạ nhiệt: Khi trẻ sốt cao từ 38,5 độ C trở lên cần cho trẻ dùng ngay thuốc hạ nhiệt Acetaminophen (Paracetamol) hoặc Ibuprofen. Tuyệt đối không sử dụng Aspirin để hạ sốt, giảm đau cho trẻ.
- Bổ sung đủ nước: Cho trẻ uống dung dịch điện giải (oresol; hydrite).
- Khi trẻ có sốt và loét miệng cần bổ sung vitamin C, kẽm…
- Điều trị loét miệng họng: Dùng dung dịch glycerin borat lau sạch miệng trước và sau ăn. Gel rơ miệng (kamistad; zyttee…) có tác dụng sát khuẩn và giảm đau giúp trẻ ăn uống dễ dàng hơn.
- Giảm ngứa bằng các thuốc kháng histamin thông thường như Chlorpheniramin, Theralen… theo chỉ định của bác sĩ.
- Khi có triệu chứng não – màng não: cần dùng thuốc chống co giật Phenobarbital theo chỉ định của bác sĩ. Chuyển lên tuyến trên điều trị chuyên sâu.
Chế độ ăn uống:
- Chế độ ăn hàng ngày cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng. Đối với trẻ bú mẹ cần tăng cường cho bé bú thành nhiều lần trong ngày.
- Ăn chín, uống sôi.
- Tránh các đồ ăn có thể khiến trẻ đau rát, tổn thương miệng như đồ chua, thức ăn mặn hoặc cay, nóng, đặc.
- Tránh những thực phẩm cần nhai nhiều. Đổi sang dùng thức ăn mềm nhẹ trong vài ngày.
- Bổ sung nhiều nước cho trẻ, nhất là các loại nước ép trái cây chứa nhiều vitamin.. Nên dùng đồ uống nguội mát, sữa chua, các món tráng miệng, bánh pudding.
- Cho trẻ súc miệng bằng nước sạch sau mỗi bữa ăn.
Chế độ sinh hoạt:
- Cách ly đúng cách giữa trẻ bệnh – trẻ lành để hạn chế sự lây nhiễm.
- Cần mang khẩu trang y tế cho trẻ bị bệnh và cho cả người chăm sóc trẻ bệnh. Sau khi tiếp xúc phải rửa tay sạch bằng xà phòng và nước sạch ngay.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân tốt cho trẻ: Thường xuyên tắm rửa sạch sẽ cho trẻ hàng ngày bằng xà phòng với nước sạch. Khuyến khích trẻ rửa tay sạch sẽ, đúng cách bằng xà phòng dưới vòi nước chảy để ngăn ngừa sự tái nhiễm qua đường tay – miệng. Quần áo, tã lót của trẻ bệnh nên được tẩy trùng sạch sẽ bằng nước sôi trước khi giặt sạch bằng xà phòng.
- Vật dụng ăn uống của trẻ như bình sữa, ly uống nước, bát ăn cơm, muỗng ăn nên được luộc bằng nước sôi và sử dụng riêng biệt.
Cần đưa trẻ đến ngay bệnh viện nếu thấy trẻ có một trong những biểu hiện sau:
- Trẻ sốt cao liên tục 39 độ C không hạ sau khi đã hạ sốt tích cực.
- Trẻ giật mình chới với, hốt hoảng, thất thần.
- Trẻ có biểu hiện run tay chân (khi đưa đồ chơi cho trẻ cầm), yếu chân tay, trẻ đi đứng loạng choạng.
- Trẻ đảo mắt bất thường, nôn ói nhiều, quấy khóc (dỗ không nín), co giật, thở mệt…
Những biến thể của virus gây bệnh tay chân miệng không chỉ đa dạng về triệu chứng mà còn ảnh hưởng đến cách tiếp cận điều trị và phòng tránh. Việc nắm vững thông tin về các biến thể này là bước quan trọng trong việc quản lý bệnh tình và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đừng ngần ngại thảo luận và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế để có chiến lược điều trị phù hợp nhất cho tình trạng sức khỏe của bạn.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.