Thuốc kháng sinh Doxycycline là gì? Công dụng & liều dụng và lưu ý khi sử dụng là gì? Công dụng & liều dụng và lưu ý khi sử dụng
Thông tin cần biết về thuốc doxycycline
Thuốc doxycycline là thuốc gì?
Thuốc Doxycycline là một kháng sinh thuộc nhóm Tetracycline
Dạng thuốc và hàm lượng thuốc
Hàm lượng tính theo Doxycyclin base. Doxycyclin calci: Dịch treo uống 50 mg/5 ml.
Doxycycline hyclate: Thuốc nang 50 mg, 100 mg. Nang giải phóng chậm 100 mg.
Viên bao phim 100 mg.
Bột để tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg, 200 mg.
Doxycycline monohydrate: Thuốc nang 50 mg, 100 mg. Bột để pha dịch treo uống 25 mg/5 ml.
Chỉ định
Thuốc kháng sinh Doxycyclin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phổi do Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae,viêm phế quản mạn tính , viêm xoang. Ngoài ra, còn nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae và các vi khuẩn khác.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng Klebsiella, Enterobacter Spp,…và các vi khuẩn khác. Viêm nhiễm niệu đạo không đặc hiệu do chủng Ureaplasma urealyticum gây ra.
Các bệnh lý đường tình dục: Điều trị bệnh lậu , giang mai, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung/ hậu môn, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng.
Nhiễm khuẩn nhãn khoa: điều trị đau mắt hột do D các chủng nhạy cảm với Gonococcus, Staphylococcus và Haemophilus influenzae.
Điều trị sốt phát ban: Rocky Mountain, sốt phát ban, sốt Q và viêm nội tâm mạc do Coxiella và sốt ve.
Điều trị bệnh sốt vẹt, bệnh tả, bệnh Melioidosis, nhiễm Leptospira, bệnh sốt rét do falciparum kháng cloroquin.
Dự phòng sốt rét cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng.
Bệnh Brucellosis; bệnh tả , viêm phổi không điển hình e; u hạt bẹn, hồng ban loang mạn tính, sốt hồi quy.
Điều trị bệnh viêm nha chu
Điều trị bệnh lậu và giang mai
Phòng ngừa và chữa bệnh than do Bacillus anthracis.
Chống chỉ định
Doxycycline chống chỉ định trong các trường hợp
Quá mẫn với các tetracyclin, hoặc thuốc gây tê “loại cain” (lidocain, procain).
Phụ nữ có thai và cho con bú
Trẻ em dưới 8 tuổi (trừ trường hợp bị bệnh than).
Suy gan nặng.
Thuốc doxycycline có công dụng gì?
Doxycycline là một kháng sinh thuộc nhóm tetracycline được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể như:
Nhiễm trùng ngực
Nhiễm trùng da, mụn trứng cá
Nhiễm trùng ruột
Nhiễm trùng răng miệng
Nhiễm trùng lây qua đường tình dục
Viêm phổi hoặc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác
Nhiễm trùng mắt
Nhiễm trùng hệ bạch huyết
Cách sử dụng và liều dùng của doxycycline
Cách sử dụng: Nên uống thuốc trong hay sau bữa ăn với nhiều nước. Uống thuốc ở tư thế đứng, để tránh nguy cơ loét thực quản hoặc để giảm kích ứng đường tiêu hóa.
Liều dùng tính theo doxycyclin base.
Người lớn
Uống: Liều uống thích hợp thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Liều doxycyclin cho người lớn là 200 mg/ngày cho ngày đầu tiên, cứ 12 giờ một lần; tiếp theo là 100 mg/ngày, ngày một lần. Nếu bị nhiễm khuẩn nặng thì duy trì liều 200mg/ngày trong quá trình điều trị.
Điều trị nhiễm khuẩn lậu không có biến chứng: Uống 100mg ngày 2 lần trong 7 ngày; hoặc uống 1 lần 300 mg, sau đó 1 giờ uống thêm 1 liều 300mg nữa.
Điều trị giang mai cho bệnh nhân dị ứng với penicillin: Uống 100 – 200 mg, ngày 2 lần trong ít nhất là 14 ngày. Với người đã mắc giang mai trên 1 năm: 100mg ngày 2 lần trong 28 ngày.
Phòng bệnh do xoắn trùng (leptospirosis): Uống 200 mg tuần 1 lần trong thời gian ở vùng có nguy cơ (tới 21 ngày) và uống 200 mg khi rời khỏi vùng có nguy cơ.
Phòng sốt rét ở người lớn: Uống 100 mg, ngày một lần. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày, và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét. Ở vùng có nguy cơ cao hoặc vùng có sốt rét kháng nhiều thuốc: Uống 100 mg/ ngày; có thể uống dự phòng tới 2 năm.
Phòng sốt rét ở trẻ em trên 8 tuổi: Uống 2 mg/kg/ngày (tối da 100 mg/ngày); bắt đầu uống 1 – 2 ngày trước khi đi vào vùng có bệnh lưu hành, tiếp tục uống hàng ngày trong thời gian ở vùng đó và uống trong 4 tuần sau khi rời khỏi vùng có bệnh lưu hành.
Điều trị sốt rét do falciparum kháng cloroquin ở vùng không có dịch: Uống 3 mg/kg/ngày, uống 1 lần, trong 7 ngày phối hợp với quinin.
Điều trị brucella: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần, uống trong 6 tuần cùng với rifampin hoặc streptomycin.
Điều trị nha chu viêm: Uống 20 mg, ngày 2 lần, cách nhau 12 giờ (vào buổi sáng và buổi tối), uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Nếu dùng viên ngậm giải phóng chậm, liều dùng phụ thuộc vào tình trạng cụ thể (kích thước, dạng, số lượng ổ viêm).
Phòng bệnh than sau khi hít phải vi khuẩn than ở người mẫn cảm với penicillin hoặc ciprofloxacin: 100mg, ngày 2 lần trong 60 ngày. Cần phải kết hợp với 1 hoặc 2 thuốc kháng khuẩn khác. Trẻ em dưới 8 tuổi và trẻ trên 8 tuổi nặng dưới 45 kg: 2,2 mg/kg cách 12 giờ một lần trong 60 ngày. Trẻ trên 8 tuổi nặng hơn 45 kg: liều như người lớn.
Điều trị viêm niệu đạo không do lậu: Uống 100 mg/ lần, ngày 2 lần trong 7 ngày.
Điều trị viêm nội mạc tử cung, viêm phần phụ, viêm phúc mạc: Tiêm tĩnh mạch 100 mg, ngày 2 lần cùng với cefoxitin (cứ mỗi 6 giờ lại uống 2 g) trong 4 ngày và tiêm thêm trên 48 giờ sau khi tình trạng được cải thiện. Sau đó tiếp tục uống 100mg, ngày 2 lần để hoàn thành trị liệu 10 – 14 ngày.
Điều trị nhiễm Chlamydia không có biến chứng: Liều ở người lớn và trẻ trên 8 tuổi, nặng hơn 45 kg: Uống 100 mg, ngày 2 lần trong ít nhất là 7 ngày.
Điều trị bệnh Lyme (bệnh do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi), bệnh sốt Q (do Coxiella burnetii), bệnh tularemia (do Pasteurella tularensis): Uống 100mg, ngày 2 lần trong 14 – 21 ngày.
Điều trị bệnh rickettsia: Uống 100 mg ngày 2 lần trong 7 – 14 ngày.
Điều trị chứng mũi đỏ: Uống 40 mg ngày 1 lần vào buổi sáng.
Làm xơ màng phổi trong tràn dịch màng phổi: Bơm tưới 500 mg, liều một lần trong 30 – 50 ml dung dịch nước muối đẳng trương hoặc nước vô khuẩn.
Tiêm: Không dùng các tetracyclin tiêm bắp vì kích ứng tại chỗ và kém hấp thu.
Liều thường dùng tiêm truyền tĩnh mạch:truyền làm một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày thứ nhất, và 100 mg đến 200 mg trong những ngày sau.
Trẻ em
Trẻ em trên 8 tuổi nặng dưới 45 kg: 4 đến 5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, sau đó uống một nửa lượng này (2 đến 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày; không được vượt quá 200 mg/ngày. Đối với bệnh nặng, uống liều 2 đến 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.
Trẻ trên 8 tuổi nặng trên 45 kg: Liều giống như người lớn.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Trẻ em cân nặng dưới 45kg là 4,4 mg/kg trong ngày thứ nhất, sau đó giảm liều một cách tương ứng.
Đối tượng khác
Liều dùng trong suy thận: Mặc dù doxycyclin cũng thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hóa.
Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng doxycycline
Tác dụng phụ không mong muốn như:
Các phản ứng quá mẫn: các phản ứng phản vệ và sốc phản vệ ; khó thở, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nổi mề đay, ban xuất huyết dị ứng, hạ viêm màng ngoài tim, phù mạch, đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống , bệnh huyết thanh, phù mạch ngoại biên,
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Gây sự phát triển quá mức Clostridium difficile và sự phát triển quá mức Candida viêm da vùng sinh dục.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu – bạch cầu trung tính, tăng lượng bạch cầu eosin, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Rối loạn nội tiết: Khi dùng thuốc trong thời gian kéo dài sẽ tạo ra sự đổi màu nâu đen mô tuyến giáp.
Rối loạn hệ thần kinh: Gây nhức đầu, thóp phồng ở trẻ sơ sinh, tăng áp lực nội sọ lành tính. Những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Tuy nhiên, triệu chứng nhìn đôi, ám điểm và mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.
Rối loạn tai và ù tai.
Rối loạn hệ tiêu hóa: ở đường tiêu hóa thường xảy ra triệu chứng nhẹ như: đau bụng, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, viêm miệng,.. Viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo. Ngoài ra, sử dụng lâu dài còn gây sự đổi màu răng, giảm men răng.
Rối loạn gan, mật: viêm gan, suy gan, viêm tụy và vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban bao gồm phát ban dát sần và ban đỏ, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc, tróc móng, nhạy cảm ánh sáng. Rối loạn hệ cơ xương gây đau khớp và đau cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng urê trong máu.
Rối loạn hệ sinh sản, tuyến vú gây viêm âm đạo.
Khi dùng thuốc cần lưu ý điều gì?
Ở trẻ dưới 8 tuổi, thuốc Doxycycline gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng và giảm tốc độ phát triển chiều dài của bộ xương. Vì thế, không dùng thuốc cho nhóm tuổi này.
Hạn chế việc dùng Doxycyclin trong thời gian dài. Điều này có thể gây bội nhiễm nấm và vi khuẩn.
Khi dùng Doxycyclin nên tránh phơi nắng kéo dài, vì có thể mẫn cảm với ánh sáng.
Uống thuốc với tối thiểu 1 cốc nước đầy ở tư thế đứng. Điều này làm tránh loét thực quản, giảm kích ứng đường tiêu hóa.
Ở những người nghiện rượu có thể bị giảm mạnh xuống thấp hơn nồng độ điều trị.
Sử dụng thuốc dạng viên nang giải phóng chậm có thể làm một số vi sinh vật như nấm Candida phát triển.
Cần liệt kê cho bác sĩ quá trình dùng thuốc tránh thai, dự định mang thai hoặc đang cho con bú.
Câu hỏi thường gặp
Phụ nữ mang thai
Các tetracyclin phân bố chủ yếu qua nhau thai.
Ở nửa cuối thai kỳ không dùng Doxycyclin. Bởi vì có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, gây rối loạn cấu trúc xương.
Ở phụ nữ mang thai có có thể xảy ra gan nhiễm mỡ, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch liều cao.
Phụ nữ cho con bú
Doxycyclin được bài tiết vào sữa, tạo phức hợp không hấp thụ được với calci trong sữa mẹ.
Phụ nữ cho con bú không được dùng Doxycyclin, nếu dùng thuốc cần phải ngừng cho con bú.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.